Bản án số 24/2018/DS-PT ngày 25/01/2018 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2018/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 24/2018/DS-PT ngày 25/01/2018 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 24/2018/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/01/2018
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn bà Sơn Thị Hoa - Bị đơn Sơn Hên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH SÓC TRĂNG Đc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s:24/2018/DS-PT
Ngày:25/01/2018
V/v: Tranh chp quyn s dụng đt
và yêu cu hủy GNC QSD đất
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Vi thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Mai Thin Kế;
Các Thm phán: Ông Huỳnh Đức Khi;
Ông Nguyễn Văn Ngọt;
Thư ký Tòa án ghi biên bn phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Út, Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng: Tăng Thị Thúy Hng, Kim
sát viên tham gia phiên toà.
Trong ngày 25 tháng 01 năm 2018, ti Tr s Tòa án nhân dân tnh Sóc Trăng xét
x phúc thm v án dân s th s 130/2017/TLPT-DS ngày 13 tháng 10 năm 2017 v
vic " Tranh chp quyn s dụng đất và yêu cu hy Giy chng nhn quyn s dụng đt".
Do bn án dân s thẩm s 18/2017/DS-ST ngày 25/8/2017 ca Tòa án nhân dân
th xã C, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 216/2017/QĐ-PT ngày 24 tháng
10 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà H (E), sinh năm 1927;(vng mt)
Đa ch: p T, H, th xã C, tnh Sóc Trăng.
2.K, sinh năm 1950; (vng mt)
3. Bà TH. Sinh năm 1953; (vng mt)
4. Bà LH, sinh năm 1954; (vng mt)
5.LTH, sinh năm 1958; (có mt)
6.LT, sinh năm 1960; (vng mt)
7.Th, sinh năm 1967; (vng mt)
2
8. Ông L Th, sinh năm 1971; (vng mt)
Người đại din theo y quyn ca bà H, bà K, bà TH, bà LH, bà LT, bà Th và ông L
Th: LTH, sinh năm 1958(có mt)
Cùng địa ch: p T, xã H, th xã C, tỉnh Sóc Trăng.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca LTH: P, luật công tác viên
ca Trung tâm tr giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sóc Trăng.(có mt)
Địa ch: đường H, phường S, thành ph S, tỉnh Sóc Trăng.
- B đơn: Ông SH (H), sinh năm 1936; Đa ch: p T, xã H, th xã C, tnh Sóc Trăng.(có
mt)
Ni đại din theo y quyn: Bà N, sinh năm 1967.(có mt)
Đa ch: p C, xã H, th xã C, tỉnh Sóc Trăng
- Ni có quyn li, nghĩa v liên quan:
1. Ông NLQ 1, sinh năm 1976; (vng mt)
2. Ông NLQ 2, sinh năm 1976; (vng mt)
3.NLQ 3, sinhm 1979; (vng mt)
4.NLQ 4, sinhm 1985; (vng mt)
5.NLQ 5, sinhm 1984; (có mt)
6.NLQ 6, sinhm 1990; (vng mt)
Cùng địa ch: S 130 p T, xã H, th xã C, tỉnh Sóc Trăng.
7. y ban nhân dân th xã C, tỉnh Sóc Trăng.
Người đi din theo y quyn: Ông T, Chc v: Phó Ch tch y ban nhân dân th
xã C. (vng mặt có đơn xin xét xử vng mt)
Người bo v quyn và li ích hp pháp: Ông VT, Chc vụ: Phó trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường th xã C. (có mt)
Đa ch: Đưng B, phưng M, th xã C, tnh Sóc Trăng.
- Người làm chng:
1. Ông NLC 1, sinh năm 1945. (vng mt)
Địa ch: p C, xã H, th xã C, tỉnh Sóc Trăng.
2. Ông NLQ 2. (vng mt)
Địa ch: p T, xã H, th xã C, tỉnh Sóc Trăng.
3
3. Ông NLQ 3, sinh năm 1944. (vng mt)
Địa ch: p T, xã H, th xã C, tỉnh Sóc Trăng.
4. Bà NLQ 4, sinh năm 1948. (vng mt)
Địa ch: p T, xã H, th xã C, tỉnh Sóc Trăng
- Người kháng cáo: Nguyên đơn đồng thời người đi din theo y quyn ca các
nguyên đơn bà H, bà K, bà TH, bà LH, bà LT, bà Th và ông L Th là bà LTH.
NI DUNG V ÁN:
Theo tài liu chng c có trong h sơ thì nội dung v kiện được tóm tắt như sau:
Nguyên đơn đng thời người đại diện do các đồng nguyên đơn y quyn LTH
trình bày:
Vào năm 1975, cha mẹ chng LT ông LS và bà A cho v chng ông SH
S (S) mượn diện tích đất 170,13 m
2
để đất ct nhà , thuc tha 129, t bản đồ s 23, ta
lc ti p T, H, th C, tnh c Trăng. Khi cho mượn đất, ông LS A không có
làm giy t th hin việc cho mượn.
Vài năm sau, ông LS A chia đất cho các con gm ông P (chng LT đã
chết m 2015), ông E, S (S) v ông SH (chết năm 2004) NLQ 4. V chng LT
đưc chia mt phn diện tích đất, trong đó cả nhà đất v chng SH S (S)
ợn để ct nhà thuc tha 129, t bản đồ s 23, ta lc ti p T, H, th C. Phần đất
trên chng LT (ông P) đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào năm 1996. Còn
v chng SH S thì được cha m chia cho mt nn nhà lin k v phía Đông (ngang 6
mét, dài hết đất). V chng LT yêu cu SH S (S) d nhà để tr lại đt tSH và Se
(S) xin được đến tàn mc xác mi d nhà đ tr đất. Nhưng khi nhà hư, v chng SH
d nhà cũ bỏ, xây nhà li tường kiên c, không tr li đất cho v chng LT.
Hin nay, do nhu cu cn s dng diện tích đt nêu trên, LT cùng các con tiếp tc
đòi SH tr đất đã cho mượn nhưng SH không đồng ý. V việc đã được T hòa gii p T, xã
H Hội đồng tư vấn tranh chấp đất đai xã Lai Hòa, th C hòa giải nhưng không thành.
H ng các đồng nguyên đơn trên đơn yêu cu Tòa án nhân dân th C gii quyết,
buc ông SH phi tháo d nhà để tr lại cho gia đình bà phần đất din tích 170,13 m
2
,
thuc tha 129, t bản đồ s 23, ta lc ti p T, xã H, th C, tnh c Trăng mà v
chng ông SH đã mượn vào năm 1975.
Ti phiên hòa gii ngày 11/05/2017 và ti phiên tòa thẩm, nguyên đơn LTH, đng
thời là người đại din theo y quyn của các nguyên đơn trong vụ án thay đổi mt phn
nội dung đơn khi kin, yêu cu b đơn SH người quyn lợi nghĩa vụ liên quan đang
qun lý, s dụng đt trên phi di di nhà, tài sn gn lin với đất để tr lại cho gia đình ca
4
các nguyên đơn diện tích đt 151,30 m
2
(theo kết qu đo đạc thc tế ngày 28/6/2016),
thuc tha 129, t bản đồ s 23, ta lc ti p T, xã H, th xã C, tnh Sóc Trăng.
Người đại din theo y quyn ca b đơn SH là bà N trình bày:
Ngun gc diện tích đất đang tranh chấp trên ca ông LS A cho v chng
SH t m 1958. Đến năm 1973, ông LS A chia đt cho các con, mỗi người con
đưc chia mt phần đt din tích (chiu ngang 06 mét, dài hết đt). V chng SH đưc
chia phần đt, c thphần đất SH ct nhà và qun lý s dụng đến hiện nay. Đến năm
2015, sau khi v SH (S) chết thì LT (là v P) cùng các con ca P yêu cu SH tháo d nhà,
tr li diện tích đất nêu trên. SH không đồng ý nên xy ra tranh chp.
Trong quá trình gii quyết v án, b đơn SH đơn yêu cầu hy mt phn giy
chng nhn quyn s dụng đất số: I 257526 đối vi din tích 151,30m
2
thuc thửa đất 129,
t bản đ s 23, ta lc ti p T, xã H, th xã C, tỉnh Sóc Trăng mà y ban nhân dân huyn
C (nay th C) cp cho h ông P vào ngày 13/11/1996. do vic cp giy chng
nhn quyn s dụng đất cho h P không đúng quy định pháp lut; cp trên phn din tích
đất mà b đơn SH đang quản lý s dng ct nhà t năm 1958 đến nay, làm ảnh hưởng
đến quyn và li ích hp pháp ca b đơn SH.
Người bo v quyn và li ích hp pháp cho UBND th xã C ông VT trình bày:
Đối vi vic UBND huyn C (nay th C) cp giy chng nhn quyn s dng
đất số: I 257526 đối vi thửa đất 129, t bản đồ s 23, ta lc ti p T, xã H, th xã C, tnh
Sóc Trăng cho hộ ông P vào ngày 13/11/1996 thì: Ti thời đim cp giy chng nhn
quyn s dụng đất nêu trên cấp đại trà, da trên không ảnh, không đo đạc thc tế, ch
căn cứ đơn xin đăng ký quyền s dụng đất ca ông P, có xác nhn ca Hội đồng tư vấn đất
đai nên UBND huyn C đã lp th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Do đó,
th sai sót trong quá trình cp giy chng nhn quyn s dụng đất chưa đúng đi
ng.
Trường hp Tòa án gii quyết v án, xác định vic cp giy chng nhn quyn s
dụng đất ti thửa đất nêu trên không đúng pháp lut, phía UBND th C s điu chnh
li giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho h ông P phù hp vi thc tế quá
trình s dụng đất ca các đương sự.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Ông NLQ 1, ông NLQ 2, bà NLQ 3, bà NLQ
4, NLQ 5 NLQ 6 các con ca b đơn SH, hiện đang cùng quản s dụng căn
nhà gn lin với đất đang tranh chấp trình bày:
Thng nht vi ý kiến trình bày của người đại din theo y quyn ca b đơn SH v
ngun gốc đất cũng như quá trình s dụng đất, không đng ý tháo d nhà để tr li din
tích đất nêu trên theo yêu cu của các nguyên đơn.
5
S việc được Tòa án nhân dân th xã C th lý, gii quyết như sau:
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, khoản 1 Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 143, khoản 1 Điu 147, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều
158, khoản 1 Điều 165, khoản 1 Điều 166, khoản 2 Điều 227, khoản 2, 3 Điều 228, khon
2 Điều 229, khoản 1 Điều 244 và khoản 1 Điu 273 ca B lut T tng dân s;
Căn c vào các Điều 163, Điều 164, Điều 166 ca B lut Dân s năm 2015;
Căn cứ vào Khoản 24 Điều 3, Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 27 Pháp lnh s 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày
27/02/2009 ca Ủy ban Thường v Quc Hi khóa XII v án phí, l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của các nguyên đơn H, K, TH, LH, LTH, LT,
Th L Th đối vi b đơn SH v vic yêu cu Tòa án gii quyết buc b đơn SHnhng
ngưi quyn lợi nghĩa v liên quan phi tr li diện tích đt 151,30 m
2
, thuc tha s
129, t bản đồ s 23, ta lc ti p T, H, th C, tỉnh Sóc Trăng. đặc điểm v din
tích và t cn thc tế như sau:
+ Hướng Đông: Giáp thửa 127, đo từ cách Huyn l 10 hướng Nam thng v ng
Bc 59,65 mét kéo thng v ng Bc, có s đo 20, 29 mét;
+ Hướng Tây: Giáp thửa 129 đo t cách Huyn l 10 hướng Nam thng v ng
Bc 59,76 mét kéo thng v ng Bc, có s đo 20, 28 mét;
+ Hướng Nam: Giáp thửa 129 đo từ giáp thửa 127 hướng Đông thẳng v ng Tây
ca tha 129, có s đo 7, 49 mét;
+ Hướng Bc: Giáp thửa 129 đo từ giáp thửa 127 hướng đông thẳng v ng Tây
ca tha 129, có s đo 7, 43 mét;
Din tích: 151,30 m
2
, thuc tha s 129, t bản đồ s 23, ta lc ti p T, H, th
xã C, tỉnh Sóc Trăng.
Chấp nhận yêu cầu của bị đơn SH về việc hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số: I 257526 đối với thửa đất 129, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại ấp T, xã H, thị xã C,
tỉnh Sóc Trăng mà Ủy ban nhân dân huyện C (nay là thị xã C) cấp cho hộ ông P vào ngày
13/11/1996. Có diện tích tứ cận như sau:
+ Hướng Đông: Giáp thửa 127, đo từ cách Huyn l 10 hướng Nam thng v ng
Bc 59,65 mét kéo thng v ng Bc, có s đo 20, 29 mét;
+ Hướng Tây: Giáp thửa 129 đo t cách Huyn l 10 hướng Nam thng v ng
Bc 59,76 mét kéo thng v ng Bc, có s đo 20, 28 mét;
+ Hướng Nam: Giáp thửa 129 đo từ giáp thửa 127 hướng Đông thẳng v ng Tây
ca tha 129 có s đo 7, 49 mét;
6
+ Hướng Bc: Giáp tha 129 đo từ giáp thửa 127 hướng Đông thẳng v ng Tây
ca tha 129, có s đo 7, 43 mét;
Diện tích: 151,30 m
2
, thuộc thửa số 129, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại ấp T, H, thị
xã C, tỉnh Sóc Trăng.
Ngoài ra cấp thẩm còn tuyên v án phí, chi phí đnh giá quyn kháng cáo theo
quy định.
Ngày 08/9/2017, nguyên đơn đng thời người đại diện cho các nguyên đơn H, K,
TH, LH, LT, Th L Th là LTH đơn kháng cáo toàn b Bn án dân s thẩm s
18/2017/DS-ST, ngày 25 tháng 8 năm 2017 ca Tòa án nhân dân th C, tỉnh Sóc Trăng.
Yêu cu cp phúc thm gii quyết li v án theo hướng chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thm, nguyên đơn đng thời là người đại din theo y quyn ca
các nguyên đơn vn gi nguyên yêu cu khi kin nội dung đơn kháng cáo. Các đương
s không tha thuận đưc vi nhau v vic gii quyết v án.
Kim sát viên phát biu ý kiến ca Vin kim sát là trong quá trình gii quyết v án
giai đoạn phúc thm và ti phiên tòa phúc thm thì Thm phán, Hội đồng xét x
những người tham gia t tng chp hành pháp lut v t tụng đề xut Hội đồng xét x
áp dng Khon 1 Điu 308 B lut t tng dân s năm 2015 gi nguyên bản án sơ thẩm.
Luật sư bảo v quyn và li ích hp pháp ca nguyên đơn trình bày và phân tích các
căn cứ cho rng LS A đã chia đất cho ông SH ri, còn phần đt này ca cha m cho
gia đình LT, khi cho thì căn nhà ca ông SH xin tm trên phần đất này. Sau khi được
cho thì gia đình nguyên đơn tiếp tc cho b đơn mượn phần đất này để ở. Nhưng sau đó bị
đơn không trả lại đt còn ct nhà sau ln chiếm đất thêm của nguyên đơn, đề ngh
Hội đồng xét x gii quyết li v án theo hướng chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca
nguyên đơn buc b đơn trả li phần đất tranh chp.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên tòa
căn cứ vào kết qu tranh lun, Hội đồng xét x nhận định:
[1]V t tng: Ti phiên tòa phúc thm hôm nay, vic vng mt của các người
quyn lợi, nghĩa v liên quan người làm chng không làm ảnh hưởng đến vic gii
quyết v án những người này cũng đã lời khai trong v án. Do đó, căn c vào khon
3 Điều 296 BLTTDS Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mặt các đương sự nói trên.
[2] V ni dung:
[2.1]C phía nguyên đơn phía bị đơn đều tha nhn phần đt tranh chp din
tích theo đo đc thc tế ca Tòa án 151,3m
2
, nm trong tha 129, t bản đồ s 23, ta
lc ti p T, H, th C, tỉnh Sóc Trăng; Phần đất tranh chp nm trong Giy chng
nhn quyn s dụng đất s I 257526, do y ban nhân dân huyn C (nay thC) cp ngày
13/11/1996 cho h ông P; Phần đất này có ngun gc là ca ông LS và bà A. Trên phần đất
7
tranh chấp căn nhà trước nhà sau ca b đơn đưc xây dựng vào năm 1972 xây
dựng nhà sau vào năm 2015.
[2.2]Nguyên đơn cho rằng, vào năm 1975, ông LS A cho ông SH S
n din tích theo đo đạc thc tế ca Tòa án là 151,3m
2
nm trong tha 129, t bản đồ s
23, ta lc ti p T, xã H, th xã C, tỉnh Sóc Trăng đ ct nhà ở. Sau đó vài năm thì ông LS
và bà A chia đất cho các con đ . Ông P và bà H đưc chia phần đất ti tha 129 nêu trên,
trên thửa đất này căn nhà ông SH S ợn đất ct . Ông SH S cũng
đưc LS A cho phần đất giáp bên cũng chiều ngang 06 mét chy dài hết thửa đất.
Nay gia đình nguyên đơn yêu cầu gia đình bị đơn dở nhà tr li phần đất đã mượn
nhưng phía bị đơn không đồng ý.
[2.3]B đơn thì cho rằng, phần đất tranh chp ngun gc ca cha m LS
A cho gia đình bị đơn vào năm 1958. Đến năm 1973 tLS và A chia đt cho các con, mi
người được chia phần đất din tích chiu ngang 06 mét chy dài hết thửa đất. Gia đình
b đơn cũng được chia phần đt ngay phần đất SH ct nhà hin nay. Nên b đơn
không đồng ý vi yêu cu khi kin nguyên đơn.
[3]Xét kháng cáo của nguyên đơn bà LTH thì thy,
[3.1]Phn đất tranh chp din tích theo đo đạc thc tế 151,3m
2
, thuc tha 129,
t bản đồ s 23, ta lc p T, H, th C, tỉnh Sóc Trăng. Nằm trong Giy chng nhn
quyn s dụng đất s I 257526, do y ban nhân dân huyn C (nay th C) cp cho h
ông P vào ngày 13/11/1996. Phần đất này nguyên đơn cho rằng đã được cha m ông LS
A chia cho vào năm 1975, khi chia thì căn nhà của ông SH S trên đó, do cha
m cho mượn ct nở, sau khi đưc chia phần đất này thì P tiếp tc cho các b đơn mượn
. Tuy nhiên, ngoài li trình bày ca mình ra thì nguyên đơn lại không chng c
chứng minh là được cha m chia cho phần đất này. Nhưng ngưc li, phía b đơn cho rng,
cha m có chia cho các con các phần đất và ông được cha m cho trước phần đất ngây phn
đất tranh chp hin nay, sau đó cha mẹ mi chia cho phần đất b ngang 6m, chiu dài
hết thửa đất như nguyên đơn trình bày, sau khi được cho thì ông SH ct nhà trên phần đất
tranh chp này cho đến nay. Theo li trình bày ca NLQ 4 là con rut ca ông LS và bà
A (BL 155 - 156) khẳng định v chng ông SH đã được LS và A cho đt ct nhà ti tha
129, t bản đồ s 23 t m 1972, v tngây phần đt tranh chp hiện nay, trong khi đó
NLQ 4 là em rut ca P và không có mâu thun vi P.
[3.2]Việc nguyên đơn cho rng, phần đất tranh chp ca cha m cho ông SH
n ct nhà ở, sau khi được cha m cho phần đất này thì P tiếp tc cho phía b đơn mượn
. Tuy nhiên, phía b đơn không tha nhn việc cho mượn phần đất này nguyên đơn
li không chng c chứng minh cho mượn đất. Đồng thi, sau khi b đơn đưc
cha m cho phần đất này t năm 1958 thì ban đu cất nhà lá, đến năm 1972 thì xây dng
li nhà kiên cố. Như vậy, nếu như phần đất này là của nguyên đơn cho bị đơn mượn thì khi
b đơn xây dựng li nhà kiên c thì phải hành vi ngăn cản, phản đối không cho xây
dựng, nhưng phía nguyên đơn li không ý kiến hay tranh chp, xem như phía nguyên
đơn đã mặc nhiên tha nhn phần đất tranh chp này là ca b đơn. Li trình bày ca b
đơn là phù hợp vi li khai ca NLQ 4, NLC 1, ông Kha và NLQ 3.
8
[3.3]Tuy nhiên, vic b đơn cho rằng vào năm 1972 thì bị đơn xây dựng nhà kiên
c không có ai ngăn cản hay tranh chp cơ sở, phần nhà được xây dựng trên đất
kết cu nhà kiên c, ct gch, nền láng xi măng, ca g máy tol, không trn hai bên vách
tol din tích theo thẩm định thc tế ca Tòa án là 52,92m
2
. Nhưng đến năm 2015 thì b
đơn tiếp tc xây dựng căn nhà sau cũng là nhà kiên cố ng 10, mái tol, không trn nn lát
gch Ceramic có din tích 28,9m
2
, nhưng khi bị đơn xây dựng căn nhà sau này thì gia các
bên phát sinh tranh, do nguyên đơn không cho xây dng. Nguyên đơn cho rng b đơn
không tr đất cho nguyên đơn li ct ln chiếm tiếp tc phần đất ca mình. Nhn thy,
ti thời điểm b đơn cất thêm căn nhà sau, thì nguyên đơn đã đưc cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất đối vi toàn b thửa đt 129 này ri, c th là được cp Giy chng
nhận vào năm 1996. B đơn lại không có căn cứ chng minh phần đất căn nhà sau, phn
đất sân trước nhà phía sau nhà ca b đơn, trong khi đó nguyên đơn đã đưc cp giy
chng nhận đối vi phần đất này, tc ch s dng hp pháp ca phần đất. Do đó, có thể
xác định phần đất tranh chấp căn nhà sau, phần đất trước sau và sau nhà din tích
98.38m
2
là của nguyên đơn, nên việc nguyên đơn khởi kin yêu cu b đơn trả li các phn
đất này là có căn cứ.
[3.4]Nhưng xét thy, phn đất này ngun gc ca cha m để lại, nguyên đơn
b đơn cũng anh em với nhau hơn nửa là SH đã xây dựng nhà kiên c trên phần đất
này, nếu phi phá v nhà đ tr lại đất cho nguyên đơn s ảnh hưởng đến quyn li ca
SH, cũng như mất tình đoàn kết anh em trong gia đình. Do đó nên cn ổn định phần đt
này cho b đơn buc b đơn phải trách nhim hoàn tr giá tr quyn s dụng đất cho
nguyên đơn hp tình hp . Sau khi cp phúc thm tiến hành thẩm định li thì căn nhà
trước thc tế din ch 52,92m
2
, như nhận định trên thì phần đất này ca b đơn đã sử
dng t trước đến nay nên yêu cu khi kin nguyên đơn v phn din tích này là không có
căn cứ. Phần đt thẩm đnh ca cấp thẩm cha li diện tích sân trước, bên hong nhà,
phần đất nàh sau và phía sau nhà để tạo điều kin thun tin cho vic sinh hot của gia đình
b đơn, nên đối vi phần đất này thì b đơn phải có nghĩa vụ hoàn tr giá tr quyn s dng
đất cho nguyên đơn. Tng din tích phần đt tranh chp 151,3m
2
din tích phn căn
nhà trước 52,92m
2
= 98.38m
2
. Theo biên bản định giá ngày 18/7/2016 ca Tòa án thì giá
đất ti tha 129, loại đất có giá là 250.000 đồng/m
2
như vậy 98.38m
2
x 250.000
đồng/m
2
= 24.595.000 đồng. Như vy b đơn phải nghĩa vụ hoàn tr giá tr quyn s
dụng đất cho nguyên đơn đối vi s tin 24.595.000 đồng.
[3.5]Đối vi yêu cu ca b đơn ông SH yêu cu hy mt phn Giy chng nhn
quyn s dụng đất cấp cho nguyên đơn P đối vi phần đất tranh chp thì thy, vic Nhà
c cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho nguyên đơn vào năm 1996 là cấp đại trà,
không tiến hành xác minh ngun gốc đất, đo đc thc tế ch căn cứ vào đơn đăng
quyn s dụng đất ca ông P để cp Giy chng nhận cho nguyên đơn, s vic này cũng
được phía nguyên đơn thừa nhn tại phiên tòa thẩm (BL 299). Nếu như việc tiến
hành xác minh, đo đạc thc tế thì s phát hin trên phn đt này còn căn nca ông
SH, vì SH đã ở trên phần đất này trước năm 1996. Nên vic y ban nhân dân huyn C (nay
th C) cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông P chưa đúng trình t, th
tc theo quy định ca pháp lut. Nên vic b đơn yêu cầu hy mt phn giy chng nhn
9
quyn s dụng đất của nguyên đơn căn c đối vi phần đất tranh chp là
52,92m
2
(phần đất kèm theo căn nhà chính). Đối vi phần đất tranh chấp căn nhà sau bị đơn
mi xây dng vào năm 2015 phần đất sân trước nhà, hong phía sau nhà din
tích 98.38m
2
thì thấy đây phần đất của nguyên đơn đã được cp Giy chng nhn, tuyên
nhiên do b đơn đã xây dng nhà kiên c nên xét thy cn ổn định phần đất này cho b
đơn buc b đơn hoàn tr giá tr quyn s dụng đất cho nguyên đơn. Nên cn tuyên x
hy mt phn Giy chng nhn quyn s dụng đt của nguyên đơn đi vi phần đất tranh
chp có din tích là 151.3m
2
là phù hp vi thc tế s dụng và đúng với quy định ca pháp
lut.
T nhng phân tích trên, nhn thy yêu cu khi kin của nguyên đơn căn cứ
mt phn, cấp sơ thẩm không chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn là chưa
đúng theo quy đnh ca pháp lut. Kháng cáo của nguyên đơn căn c, Hội đồng xét x
chp nhn mt phn.
Xét đề ngh ca Kim sát viên là không có căn cứ, Hội đồng xét x chp nhn.
Xét đề ngh ca Luật nguyên đơn căn cứ, Hội đồng xét x chp nhn mt
phn.
- Án phí dân s phúc thm: Do bản án thm b ci sửa nên nguyên đơn LTH
không phi chu án phí dân s phúc thẩm và được nhn li s tin tm ứng án phí đã nộp.
Vì các l nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 2 Điu 148, khon 2 Điu 308 và khoản 6 Điều 313 B lut T tng
dân s năm 2015.
1. Chp nhn mt phn kháng cáo của nguyên đơn bà LTH.
2. Sa bn án dân s thẩm s 18/2017/DS-ST ngày 25/8/2017 ca Tòa án nhân
dân th C, tỉnh Sóc Trăng đã xét x v việc Tranh chp quyn s dụng đất yêu cu
hy Giy chng nhn quyn s dụng đấtgiữa các nguyên đơn bà H, bà K, bà TH, LH,
LT, bà Th, ông L Th LTH như sau:
Phn tuyên x:
- Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của các nguyên đơn H, K, TH, LH, LTH,
LT, Th L Th đối vi b đơn SH v vic yêu cu Tòa án gii quyết buc b đơn SH
những người quyn lợi nghĩa vụ liên quan phi tr li phần đất diện tích đất 98.38
m
2
, nm trong tha s 129, t bản đồ s 23, ta lc ti p T, H, th C, tnh Sóc
Trăng.
- Không chp nhn yêu cu khi của các nguyên đơn H, K, TH, LH, LTH, LT, Th
L Th đối vi b đơn SH v vic yêu cu Tòa án gii quyết buc b đơn SH những ngưi
có quyn lợi nghĩa vụ liên quan phi tr li phần đất có diện tích đất có din tích 52.92 m
2
,
nm trong tha s 129, t bản đ s 23, ta lc ti p T, xã H, th xã C, tỉnh Sóc Trăng.
10
- Ổn định cho b đơn ông SH đưc quyn qun s dụng đối vi phần đất tranh
chp din tích 151,3m
2
, nm trong tha s 129, t bản đồ s 23, ta lc ti p T, H,
th xã C, tnh Sóc Trăng có t cận như sau:
Hướng Đông: Giáp thửa 127, đo từ cách Huyện lộ 10 hướng Nam thẳng về hướng
Bắc 59,65 mét kéo thẳng về hướng Bắc, có số đo 20, 29 mét;
Hướng Tây: Giáp thửa 129 đo từ cách Huyện lộ 10 hướng Nam thẳng về hướng Bắc
59,76 mét kéo thẳng về hướng Bc, có số đo 20, 28 mét;
Hướng Nam: Giáp thửa 129 đo từ giáp thửa 127 hướng Đông thẳng về hướng Tây
của thửa 129, có số đo 7, 49 mét;
ng Bc: Giáp thửa 129 đo từ giáp thửa 127 ớng Đông thng v ng Tây
ca tha 129, có s đo 7, 43 mét.
- Buc b đơn ông SH trách nhim hoàn tr li giá tr quyn s dụng đất cho các
nguyên đơn H, K, TH, LH, LTH, LT, Th và L Th đối vi phần đất được ổn định 98.38m
2
tương ứng vi s tin là 24.595.000 đồng.
Khi bn án hiu lc pháp lut k t ngày các nguyên đơn đơn yêu cầu Thi
hành án đối vi s tin 24.595.000 đồng, thàng tháng b đơn ông SH còn phi tr cho
các nguyên đơn theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut T tng dân s
tương ứng vi s tin chm tr ti thời điểm Thi hành án.
- Chấp nhận yêu cầu của bị đơn SH về việc hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số: I 257526 đối với thửa đất 129, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại p T, H, thị
C, tỉnh Sóc Trăng Ủy ban nhân dân huyện C (nay là thị C) cấp cho hộ ông P vào
ngày 13/11/1996. Có diện tích là 151.3m
2
, có tứ cận như sau:
Hướng Đông: Giáp thửa 127, đo từ cách Huyện lộ 10 hướng Nam thẳng về hướng
Bắc 59,65 mét kéo thẳng về hướng Bắc, có số đo 20, 29 mét;
Hướng Tây: Giáp thửa 129 đo từ cách Huyện lộ 10 hướng Nam thẳng về hướng Bắc
59,76 mét kéo thẳng về hướng Bắc, có số đo 20, 28 mét;
Hướng Nam: Giáp thửa 129 đo từ giáp thửa 127 hướng Đông thẳng về hướng Tây
của thửa 129, có số đo 7, 49 mét;
Hướng Bắc: Giáp thửa 129 đo từ giáp thửa 127 hướng Đông thẳng về hướng Tây
của thửa 129, có số đo 7, 43 mét.
(có sơ đồ kèm theo)
- Án phín s sơ thẩm:
Buc c ngun đơn H, K, TH, LH, LTH, LT, Th L Th ng phi chu 200.000
đồng nng đưc tro s tin tm ứng án phí đã nộp là 722.750 đồng, theo biên lai thu s
0002633 ngày 25/05/2016 ca Chi cc Thi nh án n s th C, c ngun đơn đã nộp
11
đủ tin án phí n s thm, và đưc nhn li s tin tm ng án phí n tha là: 522.750
đồng ti Chi cc Thi hành án n s th C.
B đơn SH phi chu án phí dân s sơ thẩm 200.000 đồng.
- Chi phí thẩm định, đnh giá tài sản: Các nguyên đơn H, K, TH, LH, LTH, LT, Th
L Th phi chu là 1.205.148 đồng. B đơn ông SH phi chu là 2.238.132 đồng. Do LTH
đã nộp tm ứng trước s tin 3.443.280 đồng nên LTH đã thực hin xong, b đơn ông SH
có nghĩa vụ hoàn tr li cho LTH s tiền 2.238.132 đồng.
3. Án phí dân s phúc thm: Nguyên đơn LTH không phi chu, LTH đưc nhn
li s tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu s 0009651, ngày
11/9/2017 ti Chi cc Thi hành án th xã C.
4. Chi phí thẩm đnh phúc thm: Ông SH phi chịu là 990.000 đng, do LTH đã
đóng tạm ứng trước nên ông SH có trách nhim hoàn tr cho LTH s tiền 990.000 đồng.
Nhng quyết định khác ca Bản án thẩm không b kháng cáo, kháng ngh Hi
đồng xét x không gii quyết, hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hng kháng cáo,
kháng ngh.
Quyền nghĩa vụ thi hành án: Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 ca Lut thi hành án dân s (được sửa đổi, b sung năm 2014) t
người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có quyn tha thun thi hành
án theo quy đnh tại các điều 6, 7, 7a Điu 9 ca Lut thi hành án dân s, thi hiu thi
hành án được thc hiện theo quy đnh ti Điu 30 Lut thi hành án dân s.
Hiu lc Bn án phúc thm: Bn án này có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND TX C;
- Chi cc TX C;
- Các đương sự;
- Lưu: TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Mai Thin Kế
12
Tải về
Bản án số 24/2018/DS-PT Bản án số 24/2018/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất