Bản án số 239/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 239/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 239/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 239/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trương Thị T không quen biết với anh Hà Văn T1. Cuối năm 2023 anh T1 là thầu nhận xây dựng nhà ở gần nhà chị T nên chị T mới biết anh T1. Anh T1 đăng ký hộ khẩu tại xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau; tạm trú tại tổ G, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tây Ninh. Do chị T có nhu cầu xây dựng nhà ở trong năm 2024 nên chị T có gặp anh T1 trao đổi, thỏa thuận hợp đồng với anh T1 để anh T1 xây nhà cho chị T thì anh T1 đồng ý. Tuy nhiên, hai bên chỉ nói miệng với nhau chưa ký hợp đồng xây dựng và anh T1 xin nhận trước số tiền để làm các thủ tục cụ thể như sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN CHÂU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bản án số: 239/2024/DS-ST
Ngày: 24-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng dân sự
xây dựng nhà hợp đồng vay
tài sản.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Quốc
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Tống Đức Hưởng;
Ông Nguyễn Thanh Hồng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Quốc Việt Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Tân Châu, tnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Trần Thị Thái Thanh – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh
Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 266/2024/TLST-DS, ngày 05
tháng 6 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng dân s xây dng nhà và hợp đng vay
tài sn, theo Quyết định đưa v án ra xét xử số 237/2024/QĐXXST-DS ngày 08
tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Trương Thị T, sinh năm 1973; nơi cư trú: T D, p H,
T, huyn T, tnh Tây Ninh.
Người đại din hp pháp ca ch T: Anh Nguyn Thái S, sinh năm 1989; nơi
trú: Tổ F, ấp T, T, huyện T, tỉnh Tây Ninh người đại din theo y quyn
(Hợp đồng y quyn 09-5-2024) có đơn xin vắng mặt.
- B đơn: Anh Văn T1, sinh năm 1979; nơi trú: T H, p T, T,
huyn T, tnh Tây Ninh (vng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kin ngày 09 tháng 5 năm 2024 trong quá trình giải quyết
vụ án anh Nguyn Thái S là người đại din hp pháp ca nguyên đơn trình bày:
Ch Trương Thị T không quen biết vi anh Hà Văn T1. Cuối năm 2023 anh
T1 là thu nhn xây dng nhà gn nhà ch T nên ch T mi biết anh T1. Anh T1
đăng hộ khẩu tại T, huyện Đ, tỉnh Mau; tm trú ti t G, p T, T, huyn
T, tnh Tây Ninh.
Do chị T nhu cầu xây dng nhà trong năm 2024 nên ch T gp anh
T1 trao đi, tha thun hợp đồng vi anh T1 để anh T1 xây nhà cho ch T thì anh
T1 đồng ý. Tuy nhiên, hai bên ch nói ming với nhau chưa ký hợp đồng xây dng
và anh T1 xin nhận trước s tiền để làm các th tc c th như sau:
- Ngày 23-12-2023 anh T1 xin ứng ca ch T s tiền 12.000.000 đồng yêu
cầu chị T chuyển tiền vào s tài khon ca ch Đặng Th Trúc G, không năm
sinh địa ch nên chị T nh anh Nguyễn Văn T2, sinh năm 1991; nơi cư trú: T E,
phưng T, thành ph T, tnh Thái Nguyên, cháu của chị T chuyển tiền, nội dung
chuyển tiền anh T2 có ghi “Dì T chuyển tiền đặt cọc xây nhà”;
- Ngày 02-01-2024 anh T1 tiếp tục xin ứng của chị T thêm s tin 24.000.000
đồng, nói để tr tin công th yêu cầu chị T chuyển tiền o s tài khon ca
ch Đặng Th Trúc G nên chị T tiếp tục nhờ anh Nguyễn Văn T2 chuyển tiền, nội
dung chuyển tiền anh T2 có ghi “Dì T chuyển tiền đặt cọc xây nhà”;
- Ngày 13-01-2024 anh T1 nói ba anh đang nm bnh vin nên tiếp tc xin
ng ca ch T thêm s tin 30.000.000 đồng, anh T1 viết giy nhn tin giao
cho ch T giữ, nội dung anh T1 ghi “Có nhận tiền tạm ứng xây dựng nhà cho chị T
số tiền 30.000.000 đồng”;
Ngoài ra, ngày 23-01-2024 anh T1 tiếp tục n ca ch T thêm s tin
20.000.000 đồng, nói để đáo hạn Ngân hàng xong s tr li, không thỏa thuận tiền
lãi chị T nhờ bạn tên Thị T3 (đang Trung Quc) chuyn tin vào s tài
khon ca ch Đặng Th Trúc G nhưng không ghi nội dung chuyển tiền;
- Ngày 04-02-2024 anh T1 tiếp tục n ca ch T3 thêm s tin 4.000.000
đồng, nói để tr tin vin phí cho ba anh T1, hn vài ngày tr li, không thỏa thuận
tiền lãi ch T3 nh ch Hoàng Thùy D, sinh năm 1989; địa ch: Khu ph H,
phưng T, Thành ph Hà Ni, cháu của chị T3 chuyn tin vào s tài khon ca
ch Đặng Th Trúc G nhưng không ghi nội dung chuyển tiền;
Do anh T1 nhn tiền nhưng không xây nhà cho chị T3 mà bỏ trốn, hiện nay
không còn địa phương cũng không biết đi đâu nên chị T3 vi anh T1 nói chuyn
bng hình thức nhắn tin Zalo có trao đổi v chuyện xây nhà, đòi lại s tiền đã giao
cho anh T1anh T1 tha nhn có nhân tin ca ch T3, ha s tr li cho ch
T3 nhưng đến nay vn không tr. Do đó, nay ch Trương Thị T yêu cu anh
Văn T1 nghĩa vụ tr cho ch T s tiền 90.000.000 đồng, không yêu cu tính tin
lãi.
Anh Văn T1 đã đưc Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn
vng mt không có lý do nên không có ý kiến đối vi yêu cu ca ch T.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa những người tham gia t tng trong quá trình giải
quyết vụ án đã tuân thủ theo trình tự thủ tục, thc hiện đầy đ theo quy định ca
B lut T tng dân s. Ti phiên tòa Hội đồng xét x đã thực hiện các thủ tục
đúng quy định ca B lut T tng dân s, không xy ra vi phm v t tng trong
quá trình giải quyết vụ án. Anh Văn T1 b đơn trong vụ án đã đưc Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét x
tiến hành x vng mt anh T1phù hợp theo quy định ti các Điu 227, 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
- V vic gii quyết v án: Căn cứ các chng c có trong h sơ v án được
Thm phán công khai khi gii quyết v án cũng như tại phiên tòa thì yêu cầu khởi
kiện của chị Trương Thị T là có sơ sở chp nhận. Do đó, đề ngh Hội đồng xét x
căn cứ các Điu 423, 427, 463, 466 ca B lut Dân sự; Điều 147 ca B lut T
tng dân s Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v Quc
hi v mc thu, min, gim, thu, np, quản sử dụng án phí và lệ phí tòa án,
x theo hướng:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị Thanh đối V anh Văn
T1 v tranh chp hợp đồng dân s xây dng nhà và hợp đồng vay tài sản. Buc
anh Văn T1 nghĩa vụ tr cho ch Trương Thị Thanh S1 tiền 90.000.000 đồng.
Ghi nhn ch Trương Thị Thanh K yêu cu tính tin lãi.
+ V án phí dân s sơ thm: Anh Hà Văn T1 phi chịu theo quy đnh pháp
lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chng c, tài liu trong h v án được xem xét ti
phiên tòa, xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ giy xác nhận, đề ngày 13-01-
2024 do anh Hà Văn T1 viết xác nhn vi ch T thì anh T1 có ghi địa ch tm trú
ti p T, xã T, huyn T, tnh Tây Ninh. Qua xác minh địa phương và ông Nguyễn
Văn E th hin, anh Văn T1 sống chung như v chng vi ch Ngc G1
(con ruột ông E) tđầu năm 2023 đến năm 2024, ti t G, p T, T, huyn T,
tnh Tây Ninh nhưng không có đăng ký kết hôn, hiện nay anh T1 và chị G1 đã bán
nhà đất đi đâu không biết; ch Trương Thị Thanh khi K1 ghi đầy đủ và đúng địa
ch nơi trú của anh T1 đưc anh T1 ghi trong giy xác nhận nêu trên. Do đó,
căn cứ Điu 39 ca B lut T tng dân s; khoản 3 Điều 5 Điều 6 ca Ngh
quyết s 04/2017/NQ-HĐTP, ngày 05-5-2017 ca Hội đồng thm phán Tòa án
nhân dân tối cao ng dn mt s quy đnh ti khoản 1 và khoản 3 Điu 192 B
lut T tng dân s 2015 v tr lại đơn khởi kin, quyn nộp đơn khởi kin li v
án thì vụ án tranh chấp giữa chị Trương Thị T vi anh Văn T1 thuc thm
quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
[1.2] V s có mt của đương sự: Anh Nguyn Thái S người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn vng mặt, đơn xin vng mt; anh Văn T1 b đơn
trong vụ án đã đưc Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không
do nên Hội đồng xét x căn cứ Điu 228 ca B lut T tng dân s tiến hành
xét x vng mặt anh S và anh T1.
[2] Về nội dung tranh chấp: Xét thấy, chị Trương Thị Thanh khi K1 yêu
cầu anh Văn T1 nghĩa vụ trả lại số tiền vay tiền nhận xây dựng nhà ở,
tổng cộng 90.000.000 đng, không yêu cầu tính tiền lãi suất. Trong quá trình giải
quyết vụ án, anh Văn T1 đã đưc Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
vn vng mt không có lý do nên không có ý kiến đối vi yêu cu ca ch T.
Xét yêu cầu khởi kiện của chị T, Hội đồng xét x nhận đnh: Khi khi kin
chị T cung cấp chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình gồm “01
Giấy xác nhận, đ ngày 13-01-2024; 04 hình ảnh chuyển tiền chụp từ đin thoi;
06 hình ảnh tính nhắn chụp màn hình đin thoi lời trình bày của chHoàng
Thúy D1”. Chng c này đã đưc Tòa án mở phiên họp công khai thông báo
cho anh T1 biết nhưng anh T1 không có ý kiến nên căn cứ các Điu 91, 92, 93 ca
B lut T tng dân s xác định đây nguồn chng c dùng để xem xét, giải quyết
vụ án.
[3] Xét chứng cứ giấy xác nhận nợ các chứng cứ khác do chị T cung
cấp thấy rằng, giữa chị Trương Thị T và anh Hà Văn T1 có giao kết hợp đồng vay
tiền hợp đồng xây dng nhà với nhau, khi giao kết hai bên t nguyn, có lp
hợp đồng và thỏa thuận bằng lời nói, nội dung các bên thỏa thuận tài sản vay là s
tiền 24.000.000 đồng, không thỏa thuận thời hạn trả nợ, lãi suất và thỏa thuận
về việc xây dựng nhà ở. Vic tha thun gia các bên là phù hp với quy đnh ti
các Điu 116, 463 của Bộ luật Dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án anh T1
không ý kiến đối vi yêu cu ca ch T ch T cung cấp được đoạn tin nhn
nói chuyn vi anh T1 th hiện “Anh T1 cam kết sẽ trả lại tiền cho chị T…”, như
vậy căn c anh T1 nhn ca ch T s tin xây dựng nhà ở, tiền vay, tổng cộng
90.000.000 đồng nhưng không thực hin xây nhà không tr li cho ch T nên
chị T khởi kiện yêu cầu anh T1 tr n có căn cứ chấp nhận và phù hợp vi quy
định tại các Điều 116, 423, 427, 463, 466 của Bộ luật Dân sự.
[4] Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án, chị T không yêu cầu tính tiền
lãi suất nên Hội đồng xét x ghi nhn.
[5] Xét đề ngh ca Kim sát viên ti phiên tòa căn cứ nên Hội đồng
xét x chp nhn.
[6] T nhng nhận định trên, chp nhn yêu cầu khởi kiện của chị Trương
Th Thanh đối V anh Văn T1 về tranh chấp hợp đồng dân s xây dng nhà
và hợp đồng vay tài sản. Buộc anh Hà Văn T1 có nghĩa vụ trả cho chị Trương Thị
Thanh S1 tiền 90.000.000 (chín mươi triệu) đồng. Ghi nhận chị T không yêu cầu
tính tiền lãi.
[8] V án phí dân s thm: Anh Văn T1 phi chu án phí dân s
thm giá ngạch đối vi s tiền được Tòa án chấp nhận theo quy đnh tại Điu
147 ca B luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí
và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điu 116, 423, 427, 463, 466 của Bộ luật Dân sự; các Điu 147
của Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ca y ban
Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí
và lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cu khi kin ca ch Trương Thị Thanh đối V anh
Văn T1 v tranh chp hợp đồng dân s xây dng nhà hợp đồng vay tài sản.
Buc anh Văn T1 nghĩa vụ tr cho ch Trương Thị Thanh S1 tin 90.000.000
(chín mươi triệu) đồng. Ghi nhn ch T không yêu cu tính tin lãi.
K t ngày có đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án (đi vi
các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tt
c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca
s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy đnh ti khoản 2 Điều 468 ca
B lut Dân s.
2. Về án phí dân sự thẩm: Anh Văn T1 phải chịu 4.500.000 (bốn triệu,
năm trăm nghìn) đồng tin án phí dân s sơ thẩm.
Chị Trương Thị Thanh K phải chịu tiền án phí dân s sơ thẩm; hoàn trả cho
chị T 2.250.000 (hai triệu, hai trăm m mươi nghìn) đng tiền tạm ng án phí dân
s thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0006275 ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Trương Thị T, anh Hà Văn T1 có quyền kháng
cáo để yêu cu Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm
trong thời hạn 15 ngày, k t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết
hp l.
4. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh ti Điều 2
Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân squyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh ti các Điu 6, 7 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh (Phòng KT-NV);
- VKSND huyện Tân Châu;
- CC. THADS huyện Tân Châu;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- Lưu hồ vụ án;
- Lưu tập án.
Trần Thanh Quốc
Tải về
Bản án số 239/2024/DS-ST Bản án số 239/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 239/2024/DS-ST Bản án số 239/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất