Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 01/02/2025 của TAND huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 01/02/2025 của TAND huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cái Nước (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 23/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xin ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10 - 02 - 2025
V/v Xin ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Tăng Thị Nhớ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Quốc Diện
Ông Nguyễn Thanh Tùng
- Thư ký phiên tòa: Ông Lương Văn Khải là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
Ngày 10 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước,
tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
669/2024/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2024 về việc tranh chấp“Xin ly
hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 267/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19
tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1977 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp 2, xã A, huyện T, tỉnh Đ ..
- Bị đơn: Bà Dương Thị Y212, sinh năm 1973.
Địa chỉ: Ấp R, xã H, huyện C, tỉnh C . (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn là ông Nguyễn Văn D trình bày:
- Về hôn nhân: Ông và bà Dương Thị Y212 tự nguyện kết hôn, có tổ chức
lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Hòa, huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp năm 2022. Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng
chung sống hạnh phúc, tuy nhiên về sau thì vợ chồng luôn phát sinh nhiều mâu
thuẫn trầm trọng, cãi vã bất đồng quan điểm kéo dài, hai bên gia đình có hàn
gắn nhưng không có kết quả. Nay xét thấy hôn nhân giữa ông và bà Y1 không
còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải
quyết cho ông được ly hôn với bà Y1.

2
- Về con chung: Quá trình chung sống, ông xác định ông và bà Y1 không có
con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Đơn xin vắng mặt, ông Nguyễn Văn D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện. Do điều kiện ở xa, đi lại khó khăn nên ông xin được vắng mặt tại các buổi
hòa giải và xét xử của Tòa án. Ông cam đoan đồng ý với phán quyết của Tòa án,
không thắc mắc hay khiếu nại về sau.
* Bị đơn là bà Dương Thị Y212 được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố
tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng
cứ hay ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Tranh chấp giữa ông Nguyễn Văn D và bà Dương Thị Y212 là tranh
chấp hôn nhân và gia đình về việc“Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Bà Dương Thị
Y212 có địa chỉ cư trú tại ấp Rau Dừa, xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án bà Dương Thị
Y212 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, do đó
Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Bão là đúng theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn là ông Nguyễn Văn D có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội
đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét
xử vắng mặt nguyên đơn.
[2] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn D và bà Dương Thị Y212 tự nguyện
kết hôn vào năm 2022 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Hòa,
huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông D và bà
Y1 đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa

3
nhận là vợ chồng. Theo ông D xác định, sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng
chung sống hạnh phúc, tuy nhiên về sau thì vợ chồng luôn phát sinh nhiều mâu
thuẫn trầm trọng, cãi vã bất đồng quan điểm kéo dài, hai bên gia đình có hàn
gắn nhưng không có kết quả. Nay xét thấy hôn nhân giữa ông và bà Y1 không
còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải
quyết cho ông được ly hôn với bà Y1.
Đối với bà Y1, quá trình giải quyết Tòa án đã triệu tập hợp lệ tham gia tố
tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng
cứ hay ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của ông D. Như vậy, tình trạng
hôn nhân của ông D và bà Y1 đã thực sự trầm trọng, cuộc sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được đúng như ông D xác định. Căn
cứ vào Điều 51, Điều 53, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông D, cho ông D được ly hôn với bà Y1.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống, ông D xác định ông và bà Y1
không có con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung, nợ riêng:
Về tài sản chung: Ông D xác định ông và bà Y1 tự thỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về nợ chung, nợ riêng: Ông D xác định ông và bà Y1 không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn D phải chịu
án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, b khoản 2 Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn D, cho
ông D được ly hôn với bà Dương Thị Y212.

4
2. Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn D phải nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 21 tháng 11 năm 2024 ông D có dự nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0018908 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án
phí.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết
công khai bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cái Nước;
- Chi cục THADS huyện Cái Nước;
- TAND tỉnh Cà Mau;
- UBND xã An Hòa, Tam Nông, Đồng Tháp;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Tăng Thị Nhớ

5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Quốc Diện Nguyễn Thanh Tùng Tăng Thị Nhớ

6

7

8

9

10

11

12

13

14
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm