Bản án số 204/2024/DS-ST ngày 22/09/2024 của TAND Quận 4, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 204/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 204/2024/DS-ST ngày 22/09/2024 của TAND Quận 4, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 4 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 204/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP S buộc ông T thanh toán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 4 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

Bản án số: 204/2024/DS-ST Ngày: 22/8/2024

V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng

 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN 4 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Bích Phượng Các Hội thẩm nhân dân: 

1. Bà Nguyễn Thị Đông Nguyệt                                   2. Bà Cao Thị Tuyết Mai

Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thụy Uyên Vy – Thư ký Tòa án nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 4 tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Lý – Kiểm sát viên.                      

Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 163/2024/TLST-DS ngày 14/3/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 668/2024/QĐXXST- DS ngày 05/7/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 753/2024/QĐST-DS ngày 01/8/2024, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S; Địa chỉ: 2 N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức danh: Tổng giám đốc; Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn D1 Giấy ủy quyền không số ngày 18/10/2023.

Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt 

Bị đơn: Ông Hoàng Minh T, sinh năm: 1993; Địa chỉ: 1 L, Phường A, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh

Bị đơn vắng mặt. 

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Tại Đơn khởi kiện đề ngày 18/10/2023, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (sau đây viết tắt là Ngân hàng) có ông Nguyễn Văn D1 là đại diện theo ủy quyền trình bày:  

Ngày 25/04/2022, ông Hoàng Minh T có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp

thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông Hoàng Minh T, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông Hoàng Minh T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 51.605.290 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay ông Hoàng Minh T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 43.660.129 đồng. (Thứ tự thanh toán căn cứ theo điều 20 của Bản điều khoản khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Qua nhiều lần làm việc nhắc nhở nhưng ông Hoàng Minh T vẫn không có thiện chí trả nợ. Do Ông Hoàng Minh T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (điều 2 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 05/06/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang họ quá hạn (Điều 23 của Bản điều khoản khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Tính đến ngày 22/8/2024, ông Hoàng Minh T còn nợ các khoản sau:

+ Nợ gốc: 10.672.539 đồng

+ Lãi quá hạn: 6.892.920 đồng

Tổng cộng: 17.565.459 đồng (Bằng chữ: Mười bảy triệu, năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm năm mươi chín đồng)

Yêu cầu giải quyết:

1. Buộc Ông Hoàng Minh T phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 22/8/2024 là 17.565.459 đồng (Bằng chữ: Mười bảy triệu, năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm năm mươi chín đồng), trong đó:

+ Nợ gốc: 10.672.539 đồng

+ Lãi quá hạn: 6.892.920 đồng 

2. Ông Hoàng Minh T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 23/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng. 

Bị đơn là ông Hoàng Minh T vắng mặt không lý do mặc dù đã được Tòa án tống đạt triệu tập hợp lệ: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa. Ông T cũng không gửi văn bản có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho Tòa án nên không thể thu thập ý kiến của ông T. Theo kết quả xác minh của Công an P, Quận D thì “Đ/s Hoàng Minh T, sinh năm: 1993 có HKTT: 164/29 L, Phường A, Quận D, nhưng đang cư trú tại 103A đường 49, KP4, P T, Quận G.” Và theo kết quả xác minh của Công an phường T, Quận G thì “ Đ/s Hoàng Minh T, sinh năm 1993 thuê nhà trọ ở địa chỉ A đường D, KP2, P T, Quận G nhưng hiện nay đã trả phòng trọ đi khỏi địa phương từ 10/2023 đi đâu chưa rõ.”

Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt, nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

2

 

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 4 phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.  

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện yêu cầu bị đơn là ông Hoàng Minh T thanh toán số tiền nợ theo Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này sau đây viết tắt là Hợp đồng), nên có đủ cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng; ông Hoàng Minh T có hộ khẩu thường trú tại Quận D. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 4.

Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tòa án tiến hành xét xử vắng mặt.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự, đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.  

[2] Về yêu cầu của đương sự: [2.1] Về hình thức của hợp đồng:  

Căn cứ lời trình bày của đương sự, tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận thấy: Ngày 25/04/2022, ông Hoàng Minh T có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông Hoàng Minh T, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Việc ký kết là hoàn toàn tự nguyện, các điều khoản hai bên thỏa thuận trong hợp đồng đều đáp ứng đủ điều kiện chủ thể ký kết hợp đồng và phù hợp với nội dung quy định tại Điều 91, Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14Nội dung trong hợp đồng không trái đạo đức xã hội, không trái

3

 

pháp luật, do vậy Hợp đồng có hiệu lực pháp luật và các bên phải có nghĩa vụ chấp hành.

[2.2] Về quá trình thực hiện Hợp đồng: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Hoàng Minh T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ gốc và lãi theo cam kết, thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký kết. Tạm tính đến ngày 22/8/2024, ông Hoàng Minh T còn nợ các khoản sau:

+ Nợ gốc: 10.672.539 đồng

+ Lãi quá hạn: 6.892.920 đồng

Tổng cộng: 17.565.459 đồng (Bằng chữ: Mười bảy triệu, năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm năm mươi chín đồng) 

Do đó, ngày 05/06/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Ngày 18/10/2023, Ngân hàng đã khởi kiện để yêu cầu ông T thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ gốc và lãi là đúng theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 22 và Điều 24 của bản Điều khoản, điều kiện về việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 

[2.3] Về yêu cầu thanh toán nợ gốc, nợ lãi quá hạn: 

3. Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn, các tài liệu có trong hồ sơ như: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, bảng tóm tắt sao kê, đủ cơ sở xác định ông T còn nợ Ngân hàng tạm tính đến ngày 22/8/2024 là 17.565.459 đồng (Bằng chữ: Mười bảy triệu, năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm năm mươi chín đồng), trong đó:

+ Nợ gốc: 10.672.539 đồng

+ Lãi quá hạn: 6.892.920 đồng  

Căn cứ vào Điều 18, Điều 19, Điều 22 và Điều 24 của bản Điều khoản, điều kiện về việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Ngân hàng có quyền yêu cầu chủ thẻ thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản dư nợ thẻ. Vì vậy yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc và lãi tạm như trên là có cơ sở chấp nhận

Ngoài ra, Ngân hàng còn yêu cầu kể từ ngày 23/8/2024 ông Hoàng Minh T còn phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền lãi trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại Hợp đồng cho đến khi thanh toán hết khoản nợ. Yêu cầu này của Ngân hàng là phù hợp với quy định tại Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm và Thông báo số 15/TB-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về việc đính chính Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 và thỏa thuận giữa các bên nên có cơ sở chấp nhận.

[3] Về án phí:  

Do ông Hoàng Minh T có nghĩa vụ trả tiền nên ông T có nghĩa vụ nộp án

4

 

phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch trên số tiền phải trả. H lại số tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý về sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.  

[4] Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;  

Căn cứ Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 91, Điều 95 và Điều 98 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

Căn cứ Điều 8, Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm và Thông báo số 15/TB-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về việc đính chính Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý về sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.        

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

Buộc Ông Hoàng Minh T phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 22/8/2024 là 17.565.459 đồng (Bằng chữ: Mười bảy triệu, năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm năm mươi chín đồng), trong đó:

+ Nợ gốc: 10.672.539 đồng

+ Lãi quá hạn: 6.892.920 đồng 

Ông Hoàng Minh T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 23/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng. 

Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền. 2. Về án phí dân sự sơ thẩm:  

Ông Hoàng Minh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 878.273 đồng. Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí

5

 

đã nộp là 324.000 (Ba trăm hai mươi bốn nghìn) đồng theo biên lai số AA/2023/0042603 ngày 08/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.  

Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tuyên án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.  

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

 

Nơi nhận:

- Các đương sự; 

- TAND TP. HCM; - VKSND Quận 4; 

- VKSND TP.HCM; 

- Chi cục THADS Quận 4; - Lưu: Vp, hồ sơ. 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

 

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Bích Phượng

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM 

 CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN

 

 

   


  THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

 

 

 

6

 

 

Nguyễn Thị Đông Nguyệt    Cao Thị Tuyết Mai 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

           Đỗ Thị Bích Phượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

Tải về
Bản án số 204/2024/DS-ST Bản án số 204/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 204/2024/DS-ST Bản án số 204/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất