Bản án số 203/2024/DS-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 203/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 203/2024/DS-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 203/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Thông qua môi giới mua bán đất, vào ngày 30 tháng 10 năm 2022 chị có thỏa thuận nhận chuyển nhượng phần đất của anh Phạm Thành Q, chị Cao Thị T có diện tích ngang 7,5 m X dài hết đất (vuông đất), thuộc một phần thửa số 23, tờ bản đồ số 25, địa chỉ thuộc ấp Đ, xã T, huyện T, tỉnh Tây Ninh, với giá 787.500.000 đồng, hai bên chỉ mới ký hợp đồng đặt cọc và chị đã giao cho anh Q, chị T số tiền 100.000.000 đồng, trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày 30-10-2022 đến ngày 15-01-2023 hoàn tất thủ tục tách thửa công chứng chuyển quyền cho chị và giao hết số tiền còn lại. Đến ngày 10-01-2023 chị T thông báo không tách thửa được, nếu diện tích chuyển nhượng thay đổi mới tách thửa được nên hai bên thống nhất ký lại hợp đồng đặt cọc, với diện tích đất ngang 7,5 m X 70 m, thuộc một phần thửa số 23, tờ bản đồ số 25, giá chuyển nhượng 537.000.000 đồng và hẹn đến ngày 01-3-2023 tách thửa công chứng chuyển quyền cho chị. Đến hẹn chị liên hệ nhiều lần nhưng anh Q, chị T không thực hiện tách thửa như đã thỏa thuận do không tách thửa được, cũng không trả lại tiền đặt cọc cho chị. Đến ngày 02-11-2023 anh Q viết giấy nhận nợ đồng ý trả cho chị số tiền 140.000.000 đồng, trong đó có 40.000.000 đồng tiền bồi thường cho chị, có thỏa thuận lãi là 03%, anh Q có trả được khoảng 03 hay 04 tháng tiền lãi thì chị không nhớ, chị xem lại và cung cấp sau. Do đó nay chị yêu cầu anh Q, chị T có nghĩa vụ trả lại cho chị số tiền đặt cọc 100.000.000 đồng và phạt cọc số tiền 100.000.000 đồng do vi phạm thỏa thuận tại hợp đồng đặt cọc. Ngoài ra, chị không yêu cầu gì khác. Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 1.946,2 m2, thuộc thửa đất số 23 (thửa cũ 1020, 1027), tờ bản đồ số 25 (tờ bản đồ cũ 02), do UBND huyện T, tỉnh Tây Ninh cấp ngày 28-6-2004 cho anh Q đứng tên đăng ký, sử dụng, hiện nay chị đang giữ, sau khi anh Q, chị T trả tiền xong thì chị sẽ trả lại cho anh Q, chị T.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Quốc.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Võ Văn Hoa Vinh;
Bà Thị A Mi Na.
Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Quốc Việt Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Tân Châu, tnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Thái Thanh – Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 201/2024/TLST-DS, ngày 24
tháng 4 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng đặt cọc, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 256/2024/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Phm Th M, sinh năm 1985; nơi cư trú: T B, Khu ph
B th trn T, huyn T, tnh Tây Ninh (có đơn xin vắng mặt).
- B đơn: Anh Phm Thành Q, sinh năm 1976 ch Cao Th Kim T, sinh
năm 1976; nơi cư trú: T B, ấp Đ, xã T, huyện T, tnh Tây Ninh (anh Q đơn xin
vng mt, ch T vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khi kin ngày 07 tháng 4 năm 2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị M trình bày:
Thông qua môi giới mua bán đất, vào ngày 30 tháng 10 năm 2022 ch
tha thun nhn chuyn nhượng phần đất ca anh Phm Thành Q, ch Cao Th T
có din tích ngang 7,5 m X dài hết đất (vuông đt), thuc mt phn tha s 23, t
bản đồ s 25, địa ch thuc ấp Đ, T, huyện T, tnh Tây Ninh, vi g787.500.000
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN CHÂU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 203/2024/DS-ST
Ngày: 05-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
đồng, hai bên ch mi ký hợp đồng đặt cc và ch đã giao cho anh Q, ch T s tin
100.000.000 đồng, trong thi hn 45 ngày, k t ngày 30-10-2022 đến ngày 15-
01-2023 hoàn tt th tc tách tha công chng chuyn quyn cho chị giao hết
số tiền còn lại.
Đến ngày 10-01-2023 ch T thông báo không tách thửa được, nếu din tích
chuyển nhượng thay đổi mi tách thửa được nên hai bên thng nht li hp
đồng đặt cc, vi din tích đt ngang 7,5 m X 70 m, thuc mt phn tha s 23, t
bản đồ s 25, giá chuyển nhượng 537.000.000 đng hẹn đến ngày 01-3-2023
tách tha công chng chuyn quyn cho chị. Đến hn ch liên h nhiu lần nhưng
anh Q, ch T không thc hin tách thửa như đã thỏa thuận do không tách thửa đưc,
cũng không trả li tiền đặt cc cho chị. Đến ngày 02-11-2023 anh Q viết giy nhn
n đồng ý tr cho ch s tiền 140.000.000 đồng, trong đó có 40.000.000 đồng tin
bi thường cho ch, có tha thun lãi là 03%, anh Q có tr đưc khong 03 hay 04
tháng tiền lãi thì chị không nhớ, chị xem lại và cung cấp sau.
Do đó nay ch yêu cu anh Q, ch T nghĩa vụ tr li cho ch s tiền đặt
cọc 100.000.000 đng pht cc s tin 100.000.000 đồng do vi phm tha thun
ti hợp đồng đặt cc. Ngoài ra, chị không yêu cầu gì khác.
Đối vi Giy chng nhn quyn s dụng đt din tích 1.946,2 m
2
, thuc tha
đất s 23 (thửa cũ 1020, 1027), t bản đồ s 25 (t bản đồ 02), do UBND huyn
T, tnh Tây Ninh cp ngày 28-6-2004 cho anh Q đứng tên đăng ký, s dng, hin
nay ch đang giữ, sau khi anh Q, ch T tr tin xong thì chị sẽ trả lại cho anh Q, ch
T.
B đơn anh Phm Thành Q ý kiến đối vi yêu cu của nguyên đơn như
sau:
Vợ anh tên Cao Th Kim T, vợ chồng đã ly hôn vào khoảng năm 2022, nhưng
không yêu cầu gii quyết tài sn chung. V chng anh có diện tích đất 1.946,2 m
2
(diện tích hiện nay là 1.988,4 m
2
), thuc các tha 1020, 1027 (tha mi 23), t bn
đồ s 02 (t bản đồ mi 25). Sau khi ly hôn thì vợ anh có thông báo bán din tích
đất nêu trên ch Phm Th M đến hỏi mua đất, tuy nhiên do Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chưa cấp đổi mới nên anh không đồng ý, nhưng chị M cùng
ngưi môi gii mua bán bất động sn nói làm th tc tách thửa đất được nên anh
mới đồng ý chuyển nhượng cho ch M.
Sau khi thỏa thuận xong tngày 30-10-2022 hai bên tiến hành hợp đồng
đặt cọc, theo đó vợ chng anh đồng ý chuyn nhượng cho ch M diện tích đất ngang
7,5 m X dài hết đất (vuông đất), trong đó 50 m
2
đt ONT, còn lại đất CLN,
giá chuyển nhượng ghi trong hợp đồng đặt cọc là 787.500.000 đồng, ch M đặt cc
trước 100.000.000 đng hn 75 ngày (t ngày 30-10-2022 đến ngày 15-01-2023)
s làm th tc tách tha s giao đủ s tin còn lại, ngoài ra hai bên còn thỏa thuận
ai ni phải nghĩa vụ chu thuế bồi thường gp 02 ln nếu vi phm hp
đồng. Tuy nhiên, giao cho dch v nhà đt t đi làm thủ tục nhưng không được nên
hai bên mi tha thun li và ký hợp đồng đt cc mi vào ngày 10-01-2023, vi
diện tích đất ngang 7,5 m X dài 70 m, trong đó 50 m
2
đất ONT, còn lại đất
CLN, giá chuyển nhượng ghi trong hợp đồng đt cọc 85.000.000 đồng/01 m
ngang X dài 70 m, đặt cọc trước 100.000.000 đồng, trong thi gian t ngày 30-10-
2022 đến ngày 01-3-2023 s làm th tc tách tha s giao đủ s tin còn lại
537.500.000 đng, ngoài ra hai bên còn thỏa thuận ai người phải nghĩa vụ
chu thuế và bồi thường gp 02 ln nếu vi phm hợp đồng nhưng vn không làm
th tc tách thửa được cho ch M. Do đó, đến ngày 02 tháng 11 năm 2023, chị M
đến tha thun yêu cầu vợ chồng anh sẽ trả lại cho chị M số tiền 140.000.000
đồng, trong đó tiền cọc 100.000.000 đồng 40.000.000 đng tin bồi thường thit
hi và ghi thành giy nhn nợ, lãi suất mỗi tháng 03% (tức mỗi tháng anh trả
4.200.000 đồng), anh đã trả được 03 tháng và 3.000.000 đng tiền lãi thì không có
tiền tr nữa cho đến nay.
Nay anh đng ý tr cho ch M s tiền 140.000.000 đồng như anh đã viết giấy
nhận nợ với chị M và tiền lãi theo quy định ca pháp luật. Anh không đng ý yêu
cu ca ch M v vic bi thường 100.000.000 đồng.
Giy chng nhn quyn s dụng đất do anh đng tên hin nay ch M đang
gi nên sau khi tr tin thì anh yêu cầu chị M trả lại cho anh.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Cao Thị Kim T đã đưc Tòa án
đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vng mt không có lý do nên không ý
kiến đối vi yêu cu của nguyên đơn.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hi
đồng xét x, Thư phiên tòa và những người tham gia t tng trong quá trình giải
quyết vụ án đã tuân thủ theo trình tự thủ tục, thc hiện đầy đủ theo quy định ca
B lut T tng dân s. Ti phiên tòa Hội đồng xét x đã thực hiện các thủ tc
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc gii quyết v án: Căn c các chng c trong h v án din
biến v án ti phiên tòa thì yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị M căn c
chp nhn một phần. Do đó, đề ngh Hội đồng xét x căn cứ các Điều 328, 422,
427, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điu 147 ca B lut T tng dân s
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v Quc hi v mc thu,
min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, xử theo hướng:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị M đi vi anh
Phm Thành Q, ch Cao Th Kim T về tranh chấp hợp đồng đặt cc. Buộc anh
Phm Thành Q, ch Cao Th Kim T có nghĩa vtrả cho chị Phạm Thị M s tiền đặt
cc 140.000.000 đồng và tiền lãi suất theo quy định ca pháp lut.
2. V án phí dân s thẩm: Các đương s phải chịu theo quy đnh ca pháp
lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chng c, tài liu trong h vụ án được xem xét ti
phiên tòa và căn cứ kết qu tranh luận tại phiên tòa, xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ch Phm Th M là nguyên đơn và anh Phm Thành
Q là b đơn trong v án đơn xin xét x vng mt; ch Cao Th Kim T bị đơn
trong vụ án đã đưc Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt không
do nên Hội đồng xét x căn cứ các Điu 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt chị M, anh Q và ch T.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Chị Phạm Thị M yêu cầu anh Phm Thành Q, ch Cao Th Kim T phải
tr li tiền đặt cc 100.000.000 đồng và yêu cầu phạt cọc 100.000.000 đồng. Anh
Q không đng ý yêu cầu của chị M, anh không lỗi, anh vn mun tiếp tc
thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ch M nhưng Cơ quan
Nhà nước không cho thực hiện, nay anh đồng ý tr li cho ch M s tin
140.000.000 đồng như đã thỏa thuận với chị M cùng tiền lãi theo quy định ca
pháp lut; ch Cao Th Kim T vng mt nên không có ý kiến.
Xét thấy, chị Phạm Thị M với anh Phm Thành Q, ch Cao Th Kim T thừa
nhận hai bên giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, v trí đất
thuộc T, huyện T, tỉnh Tây Ninh, để đảm bo cho vic giao kết hợp đồng trên
chị M giao cho anh Q, ch T s tin 100.000.000 đồng đt cc nhằm đm bo
cho vic chuyển nhượng đất. Khi các bên giao giao kết hợp đồng t nguyn
đủ năng lực hành vi dân s nên căn cứ Điu 117 của Bộ luật Dân sự nên xác
định giao kết đặt cc, các bên xác lập ngày 30-10-2022, ngày 10-01-2023 s
tiền đặt cc là có tht.
[2.2] Xét việc giao kết đt cc giữa chị Phạm Thị M với anh Phm Thành
Q, ch Cao Th Kim T đưc các bên lp thành văn bản chị M giao cho anh
Q, ch T s tin 100.000.000 đồng vi mục đích để bảo đảm cho vic thc hin hp
đồng chuyển nhượng đất. Do đó việc đặt cc gia chị M và anh Q, ch T phù
hợp với khoản 1 Điều 328 ca B lut Dân s năm 2015 quy đnh Đặt cc vic
một bên (sau đây gọi là bên đt cc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt
cc) mt khon tin hoc kim khí quý, đá quý hoc vt giá tr khác (sau đây gọi
chung tài sản đặt cc) trong mt thi hạn đ bảo đảm giao kết hoc thc hin
hợp đồng”. Ngoài nội dung trên các bên không thỏa thun ni dung nào khác khi
đặt cc.
[2.3] Trong quá trình giải quyết vụ án, chị M và anh Q cùng thng nht các
bên chưa đến quan thẩm quyền để hợp đng chuyn nhượng quyn s
dụng đất, vì cơ quan thẩm quyn không cho tách tha diện tích đất ca anh Q,
sau khi không làm th tc tách thửa được hai bên đã thống nhất hủy hợp đồng đt
cc và ngày 02-11-2023 ch M cùng anh Q thỏa thuận vợ chồng anh Q tr li cho
ch M s tiền 140.000.000 đồng cùng tin lãi suất hàng tháng anh Q đã trả cho
chị M đưc 04 tháng tiền lãi, số tiền 16.800.000 đồng.
[2.4] Xét các chứng cứ và lời trình bày của các bên, Hội đồng xét x thy:
Anh Phm Thành Q, ch Cao Th Kim T thừa nhận có nhn tiền đặt cc ca chị M
để đảm bo cho vic giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, khi
không thc hiện được vic chuyển nhượng đất thì hai bên thống nhất hủy bỏ giao
kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất và anh Q đồng ý trả lại cho chị M
tiền cọc 100.000.000 đồng, tin bồi thưng thit hại 40.000.000 đồng, tng
140.000.000 đồng và tin lãi suất hàng tháng, anh Q cũng đã thực hiện trả đưc 04
tháng tin lãi sau đó không trả na. Chị M cho rằng anh Q, ch T đã vi phạm thỏa
thuận trong việc đặt cc nên phi chu phạt cọc gấp đôi là không đúng, vì hai bên
cũng tha nhận do quan Nhà nước không cho tách tha đất, vẫn đến không thc
hiện được hợp đồng chuyển nhượng và ch M cùng anh Q đã thống nhất chấm dứt
việc giao kết chuyển nhượng đt tha thun anh Q, ch T nghĩa vụ trả lại cho
chị M tiền đặt cc cùng tin bồi thường thit hi tng cộng 140.000.000 đồng
tin lãi suất, anh Q cũng đã thực hiện tr đưc 04 tháng tiền lãi (t ngày 02-11-
2023 đến ngày 02-3-2024), sau đó không tiếp tục thực hiện nữa. Do đó chị M yêu
cầu anh Q, ch T trả lại số tiền cọc 100.000.000 đồng pht cọc 100.000.000 đồng
là có căn cứ chp nhn một phần, phù hp với quy định tại các Điu 328, 422, 427
ca B lut Dân s.
[2.5] Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Q đồng ý tr cho ch M s tin
140.000.000 đồng tin lãi theo quy định ca pháp lut, không yêu cầu tính lại
tiền lãi đã trả nên Hội đồng xét x ghi nhận. Xét thấy, khi các bên thỏa thuận lại
số tiền gốc phải trả, thỏa thuận thời hạn trả nợ thỏa thuận lãi suất 03%/tháng,
tuy nhiên việc thỏa thuận lãi suất này vượt quá quy đnh tại Điều 468 ca B lut
Dân s và anh Q đồng ý tr tin lãi cho ch M theo quy định ca pháp lut nên tiền
lãi sẽ được tính theo quy đnh ti khoản 1 Điu 468 ca B luật Dân sự. Tiền lãi
được tính như sau: 140.000.000 đng X 1,66% X 06 tháng, 01 ngày (t ngày 03-
3-2024 đến ngày 04-9-2024) = 14.021.000 đồng.
[3] Xét vic ch M đang gi Giy chng nhn quyn s dụng đt din tích
1.946,2 m
2
, thuc thửa đt s 23 (thửa cũ 1020, 1027), t bản đồ s 25 (t bản đồ
02), do UBND huyn T, tnh Tây Ninh cp ngày 28-6-2004 cho anh Q đứng tên
đăng ký, sử dụng và đồng ý tr anh Q, ch T nên Hội đồng xét x ghi nhn.
[4]. Tnhững phân tích trên, chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị
Phạm Thị M với anh Phm Thành Q, ch Cao Th Kim T v tranh chp hợp đồng
đặt cc. Buộc anh Phm Thành Q, ch Cao Th Kim T nghĩa vụ trả cho Phạm
Thị M tin n 140.000.000 đồng tin lãi 14.021.000 đồng. Tổng cộng
154.021.000 (một trăm năm mươi bốn triệu, không trăm hai ơi một nghìn) đồng.
Không chấp nhận một phần yêu cầu của chị Phạm Thị M yêu cu anh Q, ch
T phi tr thêm s tin pht cc 45.979.000 đồng.
[5] Xét đ ngh ca Kim sát viên tại phiên tòa căn cứ nên Hội đồng
xét x chấp nhận.
[6] Về án phí dân s sơ thẩm: Chị Phạm Thị M phải chịu án phí dân sự
thm giá ngạch đối vi s tiền không được tòa án chấp nhận yêu cầu. Anh Phm
Thành Q, ch Cao Th Kim T phải chịu án phí dân s thẩm có giá ngạch đối vi
yêu cu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận, theo quy định tại Điều 147 ca
B lut T tng dân s và Điều 27 ca Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca y
ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c các Điu 328, 422, 427, 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 147 ca B
lut T tng dân s và Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v
Quc hi v mc thu, min, gim, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí tòa
án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị M với anh Phm
Thành Q, ch Cao Th Kim T v tranh chp hợp đồng đặt cc. Buộc anh Phm
Thành Q, ch Cao Th Kim T nghĩa vụ trả cho Phạm Thị M tin n 140.000.000
đồng tin lãi 14.021.000 đồng. Tổng cộng 154.021.000 (một trăm năm mươi
bn triệu, không trăm hai mươi một nghìn) đồng.
Không chp nhn mt phn yêu cu ca ch Phm Th M yêu cu anh Q, ch
T phi tr thêm s tin pht cọc 45.979.000 đồng.
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x sơ thm (ngày 04-9-2024) cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mc lãi suất đã tha thuận được quy đnh ti khoản 1 Điều
468 ca B lut Dân s.
2. V án phí dân s thẩm: Chị Phạm Thị M phải chịu 2.299.000 đồng tin
án phí dân s thẩm, nhưng được tr vào s tin 2.500.000 (hai triệu, năm trăm
nghìn) đng tin tm ng án phí dân s sơ thẩm đã nộp tại biên lai thu số 0006130
ngày 24 tháng 4 năm 2024 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tin tm ng án phí
dân s thẩm đã nộp tại biên lai thu số 0006129 ngày 24 tháng 4 năm 2024của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Chị M đưc nhn li
s tin chênh lệch 501.000 đồng.
Anh Phm Thành Q, ch Cao Th Kim T phải chịu 7.701.000 (bảy triệu, bảy
trăm lẻ một nghìn) đồng tin án phí dân s sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị M, anh Phm Thành Q, ch Cao Th
Kim T quyền kháng cáo để yêu cu Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh giải quyết
lại theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bn án
hoc bản án được niêm yết hp l.
4. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 9 Luật
Thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh (Phòng KT-NV);
- VKSND huyện Tân Châu;
- CC THADS huyện Tân Châu;
- Các đương sự;
- Lưu h sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Thanh Quốc
Tải về
Bản án số 203/2024/DS-ST Bản án số 203/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 203/2024/DS-ST Bản án số 203/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất