Bản án số 196/2025/HC-PT ngày 16/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 196/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 196/2025/HC-PT ngày 16/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 196/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Không chấp nhận kháng cáo của bà Hà Thị Viết . Giữ nguyên quyết định của Bản án hành chính sơ thẩm số 40/2024/HC-ST ngày 15/5/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 196/2025/HC-PT
Ngày: 16-04-2025
V/v:“ Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính về lĩnh vực
quản lý đất đai.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Đinh Phước Hòa
Các thẩm phán:
Ông Thanh Liêm
Ông Phạm Ngọc Thái
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Hồng Phượng, Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Ông Lê Phước Thạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng,
xét xử phúc thẩm ng khai ván hành chính thụ số 468/2024/TLPT-HC ngày
02/12/2024 vvic “Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về lĩnh
vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính thẩm số 40/2024/HC-ST ngày 15/5/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Nam bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số 838/2025/QĐ-PT ngày 02
tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Thị V, sinh năm 1927; địa chỉ: Khối phố N, phường
Đ, thị xã Đ, tỉnh Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Xuân T, sinh năm 1990; địa chỉ:
B Mẹ T, khu dân cư K, phường V, thị xã Đ, tỉnh Quảng Nam. Có mặt
- Người bị kin: Văn phòng Đ1.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn C - Phó Giám đốc Văn phòng
Đ1. Có đơn xin xét xử vắng mặt
2
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân thxã Đ, tỉnh
Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh V1 - Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường thị xã Đ. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền
của bà Thị V trình bày:
Thị V chủ sử dụng thửa đất số 1021, tờ bản đồ số 12, diện tích 583m²
t + đất vườn) tại khối phố N, phường Đ, thị xã Đ, tỉnh Quảng Nam (thửa đất số
1021). Sau giải phóng bà đã làm nhà trên thửa đất số 1021, sau đó do bị bão nên căn
nhà bị hỏng, sụp đổ cũng do tuổi cao nên khoảng năm 1998 dọn về với
con trai ông Phước Đ trong cùng khối phố. tuổi cao, ngôi nhà trên tha
đất 1021 bị hỏng nên gia đình con (H) tiếp tục sdụng, trồng cây, canh tác
đến nay. Trước đây, gia đình đã nhiều lần liên hUỷ ban nhân dân (UBND)
phường Đ để làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa
đất số 1021 nêu trên, tuy nhiên cán bộ địa chính hướng dẫn làm nhiều giấy tờ nhưng
cũng không đưc cấp giấy. Năm 2017, liên hệ UBND phường Đ để làm thủ
tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì địa chính phường có hướng dẫn
thửa đất 1021 theo hồ sơ tại địa phương đã đưc cấp Giấy năm 1997. Tuy nhiên,
chưa từng nhận đưc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên.
Hiện nay, đang sống chung với gia đình con bà, trong đó 04 thế hệ cùng sinh sống
trên thửa đất diện tích 199,5m², quá chật hẹp nên làm thtục xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1021 để cho v chồng cháu nội
ra ở riêng.
Ngày 07/7/2023, Hà Thị V nộp hồ xin cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền shữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 1021
nêu trên.
Đến ngày 07/9/2023, Chi nhánh n phòng Đ2 Công văn số
490/CNVPĐKĐĐ (Công văn 490) về việc hoàn trả hồ sơ cho công dân gửi đến Bộ
phận Tiếp nhận Trả kết quả thĐ, căn cvào Công văn 490, Bộ phận Tiếp
nhận Trả kết quả thĐ đã trả hxin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của bà.
Việc Chi nhánh Văn phòng Đ2 trhồ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với thửa đất số 1021 của Thị V không đúng quy định pháp
luật, bởi lẽ:
Thửa đất số 1021 đưc bà sử dụng từ sau giải phóng đến nay, không tranh
chấp, phù hp với quy hoạch, kê khai đăng ký trong sổ Đăng ruộng đt phường
3
Đ theo Chỉ thị 299/TTg, kê khai đăng ký theo Nghị định 64/CP của Chính Phủ. Căn
cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đủ điều kiện đưc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1021. Tuy nhiên, Chi nhánh Văn phòng
Đ2 không thực hiện đúng công vụ, trách nhiệm trong việc giải quyết hồ xin cp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó đchuyển hcho Ủy ban nhân dân
thĐ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình
trái quy định của pháp luật.
Do đó, Hà Thị V đề nghTán nhân dân tỉnh Quảng Nam xem xét, giải
quyết các nội dung yêu cầu sau đây:
- Hủy Công n số 490/CNVPĐKĐĐ ngày 07/9/2023 của Chi nhánh Văn
phòng Đ2 về việc hoàn trả hồ sơ cho công dân;
- Buc Văn phòng Đ1 nhận lại hồ thực hiện đúng công vụ, nhiệm vụ
trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Thị V đối với thửa
đất s1021, tbản đồ số 12, diện tích 583m
2
tại khối phố N, phường Đ, thị Đ,
tỉnh Quảng Nam theo đúng quy định của pháp luật.
Tại các văn bản có trong hồ vụ án và tại phiên toà, Văn phòng Đ1 ý
kiến như sau:
Ngày 07/7/2023, Chi nhánh Văn phòng Đ2 tiếp nhận hồ đnghcấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất (gọi tắt Giấy chứng nhận) của Thị V đối với thửa đất số 1021, tờ
bản đồ số 12, diện tích 583,0m
2
, mục đích sử dụng đất: Đất ở tại đô thị, địa chtha
đất: Khối phố N, phường Đ, thị xã Đ, tỉnh Quảng Nam do Bộ phận Tiếp nhận và T1
kết quả thị xã Đ chuyển đến. Chi nhánh n phòng Đ2 đã chuyển hồ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận của Thị V đối với thửa đất số 1021, tbản đồ số 12 đến
UBND phường Đ th tục theo quy định tại khoản 2, Điều 70 Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phquy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai.
Ngày 21/8/2023, UBND phường Đ Công văn số: 36/CV-UBND về vic
cho ý kiến xác nhận đối với trường hp xin cấp Giấy chứng nhận của bà Hà Thị V
với nội dung: “Thửa đất số 1021, tờ bản đồ số 12, diện tích 583,0m
2
hình thành
trước ngày 18/12/1980 khai, đăng trong SĐăng ruộng đất phường Đ
lập năm 1985 tại thửa đất số 1018, tờ bản đồ số 02, diện tích 464,0m
2
, mục đích sử
dụng: T, đứng tên Thị Viết . Đến năm 1997 do thửa đất của Thị V
khu vực di chuyển dân cư để cải tạo đồng ruộng nên được UBND huyện Đ (nay
UBND thị xã Đ) cấp đất để xây dựng nhà ở tại thửa đất số 462, lô 08, tờ bản đồ số
02, diện tích 199,5m
2
, mục đích sử dụng: Đất tại đô th theo Quyết định số:
1404/QĐ-UBND ngày 30/12/1997 và sinh sống ổn định cho đến nay. Đối với tha
đất số 1021, tờ bản đồ số 12, diện tích 583m
2
đã được cải tạo thành đất nông nghiệp
4
và được HTX giao cho ông Phước Đ (con Thị V) để sản xuất nông nghiệp
từ 2001 cho đến nay”.
Từ nội dung trên, Văn phòng Đ1 nhận thấy bà Hà Thị V sử dụng thửa đất số
1021, tờ bản đồ số 12 (thửa đất đnghị cấp Giấy chứng nhận) không liên tục vào
một mục đích đất từ khi khai, đăng ký theo Chth299/TTg cho đến nay theo
quy định tại khoản 1, Điều 21 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính Phủ và đồng thời, hiện trạng trên thửa đất không có nhà ở nên không đủ điu
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng đất tại đô thị
theo quy định tại khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai năm 2013.
Do vậy, Chi nhánh Văn phòng Đ2 Công văn số: 490/CNVPĐKĐĐ ngày
07/9/2023 chuyển trả hồ cho Bphận Tiếp nhận Trả kết quả thị xã Đ để trả h
sơ cho công dân là đảm bảo đúng quy định.
Tại các văn bản có trong hồ sơ vụ án tại phiên toà, UBND thị xã Đ trình
bày:
Thửa đất bà Hà Thị V đề nghị cấp GCNQSD đất tại thửa đất số 1021, tờ bản
đồ số 12 diện tích 583m², mục đích sử dụng: đất ở đô thị, tại khối phố N, phường Đ
có hồ sơ pháp lý sử dụng đất qua các thời kỳ quá trình sử dụng như sau:
- Theo hồ sơ địa chính đưc lập theo Chth299/TTg là thửa đất số 1018, tờ
bản đồ số 02 diện tích 464m², mục đích sử dụng đất T do bà Thị V kê khai.
- Theo hồ sơ địa chính đưc lập theo Nghị định 64/CP của Chính Phủ tha
đất 1021, tờ bản đồ số 12 diện tích 583m², loại đất + vườn do Thị V khai.
- Đến năm 1997 do thửa đất của bà Hà Thị V ở khu vực di chuyển dân cư để
cải tạo đồng ruộng nên đưc UBND huyện Đ (nay là thị xã Đ) cấp đất để xây dựng
nhà tại thửa đất số 462 08, tbản đồ số 02, diện tích 199,5m², mục đích sử dụng:
đất tại đô thị theo Quyết định s1404/QĐ-UBND ngày 30/12/1997 sinh sống
ổn định từ đó đến nay. Đối với thửa đất số 1021, tbản đồ số 12 diện tích 583m²
đưc cải tạo thành đất nông nghiệp đưc Hp tác giao cho ông Phước Đ
(con bà Thị V) để sản xuất nông nghiệp từ năm 2001 cho đến nay.
Trên sở xác định của UBND phường Đ tại Công văn số 36/CV UBND ngày
21/8/2023 thì hộ Hà Thị V không sử dụng vào mục đích đất ổn định theo khon
1, Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ.
Căn cứ khon 1, Điều 100 Luật đất đai 2013 về cấp Giấy chng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có Giấy tờ về quyền s dụng đất: “1. Hộ
gia đình, nhân đang sdụng đất ổn định một trong các loại giấy tờ sau
đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:”
5
Ngoài ra, vị trí thửa đất số 1021, tờ bản đồ số 12 đưc UBND phường Đ xác
định khu vực di chuyển dân cư nên hộ đã đưc cấp GCNQSD đất tại thửa đất khác
(thửa đất số 462 lô 08, tờ bản đồ số 02, diện tích 199,5m² mục đích sử dụng đất )
nhưng chưa thực hiện thủ tục thu hồi đất theo Điều 65, Luật Đất đai 2013.
Trên sở nội dung nêu trên, UBND thị Đ không s thực hiện các
thtục cấp GCNQSD đất cho Thị V tại thửa đất số 1021, tờ bản đồ số 12, diện
tích 583m², mục đích sử dụng: đất ở đô thị, ti khối phố N, phường Đ.
Tòa án đã tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ tiến hành đối thoại đcác đương sự thống nhất với nhau về vic
giải quyết vụ án nhưng không thành. Do đó, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam mở
phiên tòa sơ thẩm xét xử công khai vụ án.
Tại Bản án hành chính thẩm số 40/2024/HC-ST ngày 15/5/2024, Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã quyết định:
Căn cứ khoản 1, 2, 3 4 Điều 3; khoản 1 điểm a khoản 2 Điều 193, Điều
348 Luật Tố tụng hành chính năm 2015; Điều 27, Điều 28 Luật Đất đai năm 1993;
khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; khoản 5 Điều 19, khoản 1 Điều 21 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thị V về vic:
- Hủy Công văn số 490/CNVPĐKĐĐ ngày 07/9/2023 của Chi nhánh Văn
phòng Đ2 về việc hoàn trả hồ sơ cho công dân;
- Buc Văn phòng Đ1 nhận lại hồ thực hiện đúng công vụ, nhiệm vụ
trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Hà Thị V đối với thửa
đất số 1021, tờ bản đồ số 12, diện tích 583m
2
tại khối phố N, phường Đ, thị Đ,
tỉnh Quảng Nam theo đúng quy định của pháp luật.”
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về phần án phí và quyền kháng cáo
theo quy định.
Ngày 30/5/2024, bà Thị V có đơn kháng cáo.
Tại phiên tòa phúc thẩm: bà Thị V giữ nguyên nội dung kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng phát biểu ý kiến: Quá
trình giải quyết vụ án, về trình tự, thủ tục giải quyết thì Hội đồng xét xử, thư ký đã
tuân thủ đúng quy định của Luật Tố tụng hành chính. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án tTòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Thị Vcó căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của
Thị Viết .
6
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra, kết quả tranh tụng tại
phiên toà, ý kiến của Kiểm t viên các đương sự, Hội đồng xét xphúc thẩm
nhận thấy:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm người bị kiện người quyền li, nghĩa vụ
liên quan có đơn xin xét xử vắng mặt. Đây phiên tòa đưc mở lần 2 người bị
kiện, người có quyền li, nghĩa vụ liên quan đều đã có ý kiến trình bày trong hồ sơ
vụ án, việc vắng mặt của những đương snêu trên không làm ảnh hưởng đến quá
trình giải quyết ván nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt những đương
sự trên.
[2] Về thủ tục tố tụng: Văn bản số 490/CBVPĐKĐĐ ngày 07/9/2023 của Chi
nhánh Văn phòng Đ2 - Văn phòng Đ1 là Văn bản có nội dung của quyết định hành
chính trong lĩnh vực quản Nhà nước về đất đai nên thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tán bằng vụ án hành chính theo khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính.
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam thụ lý, giải quyết vụ án hành chính theo quy định
tại Điều 32 Luật Tố tụng Hành chính là đúng.
[3] Theo Văn bản số 490/CNVPĐKĐĐ tChi nhánh văn phòng Đ2 trả lại hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Thị V với do: Không sử
dụng đất ổn định nên không đủ điều kiện để đưc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, mục đích sử dụng là đất đô thị.
[4] Nguồn gốc thửa đất số 1021, tờ bản đồ số 12, diện tích 583m
2
Thị V xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Theo hồ địa chính đưc lập theo Chỉ th299/TTg thửa đất s1018, tờ
bản đồ số 02 diện tích 464, mục đích sử dụng đất T, do bà Hà Thị V kê khai.
Theo hồ địa chính đưc lập theo Nghị định 64/CP của Chính phthửa
đất số 1021, tờ bản đồ số 12, diện tích 583m
2
, loại đt + vườn do Thị V
kê khai.
Năm 1997, Thị V đã đơn xin đăng quyền sdụng đất, trong đó
có thửa đất số 1021, tờ bản đồ số 12, diện tích 583m
2
, loại đất T2 (bl 47, 49)
Theo Báo cáo số 01/HTX ngày 08/4/2024, Hp tác xã N cho biết: “Hộ bà
ThV thuộc trường hợp di chuyển dân để cải tạo đồng ruộng tnăm 1997 đến
nay. Sau khi được cấp đất làm nhà ở tại Đường ĐH4 thì năm 2000, Hợp tác xã, đại
diện UBND lúc bấy giờ làm việc với hộ gia đình để cải tạo nền tại thửa đất
số 1021, tờ bản đồ số 12, diện tích 583m
2
thành đất ruộng. Sau đó, hộ gia đình
Thị V đã cải tạo nền sản xuất ruộng lúa từ năm 2000 đến hiện nay. Tuy
nhiên, đến năm 2022, hộ đề nghị cấp đất ở tại thửa đất nền đã cải tạo này nên
đã tự nguyện chuyển đổi từ đất trồng lúa sang đất trồng chuối cho đến hiện nay. Từ
7
khi cải tạo nền cũ đến hiện nay, Hp tác xã N giao cho hộHà Thị V sản xuất và
hộ có đóng các khoản thủy lợi phí theo quy định” (bl 46)
Tại “Đơn xin giao đất để xây dựng nhà ởngày 20/10/1997 của bà Thị V,
thì Chủ tịch UBND xã Đ đã có ý kiến Hộ bà Hà Thị V hiện đang tại khu vực di
chuyển dân cư để cải tạo đồng ruộng. Vậy mong các cấp quan tâm giải quyết để h
V có nơi ở thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh” (bl 55).
Ngày 30/12/1997, Ủy ban nhân dân huyện Đ đã ban hành Quyết định số
1404/QĐ-UB để giao thửa đất số 462, 8, tbản đồ số 2 của Đ, diện tích
199,5m
2
cho hộ bà Hà Thị V để xây dựng nhà ở. (bl 51)
Theo Biên bảnngày 20/4/2001 về việc giải quyết việc cải tạo nền của
Thị V, có nội dung: thời gian quy định cho việc cải tạo mặt bằng là từ 20/4/2001
đến ngày 28/4/2001 (tám ngày) đtạo điều kiện đưa diện tích trên vào sản xuất vụ
hè thu năm 2001. Biên bản này ông Hà Phước Đ ký (bl 79). Như vậy, sau khiV
chuyển sang nơi mới thì thửa đất số 1021 đã đưc chuyển đổi thành đất nông
nghiệp và Hp tác xã đã giao cho ông Hà Phước Đ. Ông Đ sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp từ khi đưc giao cho đến nay.
Do đó, sở xác định thửa đất 1021, tờ bản đồ số 12 nguồn gốc do
hộ gia đình Thị V quản lý, sử dụng ổn định vào mục đích thực hin
việc đăng khai theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, đến năm 1997, để thực hiện
chính sách cải tạo đồng ruộng thì thửa đất số 1021 đưc chuyển thành đất nông
nghiệp do Hp tác N quản hgia đình Thị V đưc Ủy ban nhân
dân huyện Đ 1 lô đất khác có diện tích 199,5m
2
để xây dựng nhà ở (hiện nay hộ gia
đình bà V đang ở trên thửa đất này).
[5] Tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
như sau: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất”.
Đối chiếu quy định trên, mặc hộ gia đình Thị V sử dụng đất vào mục
đích đt ở+vườn tiến hành đăng ký, khai theo quy định pháp luật đối vi
thửa đất số 1021, tờ bản đồ số 12, diện tích 583m
2
, nhưng đến năm 1997 thì gia đình
V đã chuyển sang sinh sống tại thửa đất số 462 lô 08, tờ bản đồ số 02; Thửa đất
nêu trên đã đưc Hp tác nông nghiệp giao cho ông Hà Phước Đ (con trai của bà
V) sdụng để trồng lúa nên Thị V không đủ điều kiện để đưc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở.
8
[6] Với những nhận định trên, thấy Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của bà Thị V là có căn cứ.
[7] Tại phiên tòa phúc thẩm, Thị V không xuất tnh thêm chứng cứ,
tình tiết nào mới nên không có cơ sở để chấp nhận kháng cáo của bà Thị Viết .
[8] Về án phí: Hà Thị V phải chịu án phí hành chính phúc thẩm nhưng
người cao tuổi nên thuộc trường hp đưc miễn nộp tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng Hành chính;
Không chấp nhận kháng cáo của bà Hà Thị Viết . Giữ nguyên quyết định của
Bản án hành chính thẩm số 40/2024/HC-ST ngày 15/5/2024 của Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam.
Áp dụng khoản 1, 2, 3 4 Điều 3; khoản 1 điểm a khoản 2 Điều 193, Điu
348 Luật Tố tụng hành chính năm 2015; Điều 27, Điều 28 Luật Đất đai năm 1993;
khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; khoản 5 Điều 19, khoản 1 Điều 21 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
1. Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thị V về việc:
- Hủy Công văn số 490/CNVPĐKĐĐ ngày 07/9/2023 của Chi nhánh Văn
phòng Đ2 về việc hoàn trả hồ sơ cho công dân;
- Buc Văn phòng Đ1 nhận lại hồ thực hiện đúng công vụ, nhiệm vụ
trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Thị V đối với thửa
đất s1021, tbản đồ số 12, diện tích 583m
2
tại khối phố N, phường Đ, thị Đ,
tỉnh Quảng Nam theo đúng quy định của pháp luật.
Áp dụng khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
2. Về án phí hành chính phúc thẩm: Thị V không phải chịu án phí hành
chính phúc thẩm vì thuộc trường hp đưc miễn án phí phúc thẩm.
3. Những quyết định khác của bản án hành chính thẩm không kháng
cáo, kháng nghị có hiệu lực kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
9
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- Cục THADS tỉnh Quảng Nam;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, P.HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Phước Hoà
Tải về
Bản án số 196/2025/HC-PT Bản án số 196/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 196/2025/HC-PT Bản án số 196/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất