Bản án số 190/2025/DS-PT ngày 16/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 190/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 190/2025/DS-PT ngày 16/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 190/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 190/2025/DS-PT
Ngày: 16-4-2025
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Quang Thông
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Vạng
Bà Kiều Kim Xuân
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Ông Đỗ Trung Đến - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18/02, 18/3, 14/4 và ngày 16/4/2025 tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
560/2024/TLPT-DS ngày 19 tháng 11 năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số: 81/2024/DS-ST ngày 29 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 38/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Văn T, sinh năm 1983 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã T, T, tỉnh Đng Tháp.
2. Bị đơn: Đặng Thanh H, sinh năm 1970 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã T, T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đặng Thanh H: Ông Văn T1,
sinh năm 1964 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp C, T, huyện T, tỉnh Đng Tháp (Hợp
đng ủy quyền ngày 01/8/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Nguyễn Thị H1, sinh năm 1971.
2
3.2. Đặng Ngọc Á, sinh năm 1990.
3.3. Đặng Thị Ngọc Q, sinh năm 1994.
3.4. Đặng Lâm T2, sinh năm 1999.
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Thị H1, chị Đặng Ngọc Á,
chị Đặng Thị Ngọc Q, anh Đặng Lâm T2: Ông Đặng Thanh H, sinh năm 1970
(Có mặt). Địa chỉ: Ấp T, T, huyện T, tỉnh Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền
ngày 01/4/2021).
3.5. Nguyễn Thị Thúy K, sinh năm 1980.
3.6. Nguyễn Thị Thu S, sinh năm 1978.
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Thị Thúy K, Nguyễn Thị
Thu S: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1983 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện
T, tỉnh Đng Tháp (Giấy ủy quyền ngày 06/11/2020).
3.7. Đặng Thanh L, sinh năm 1961.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đặng Thanh L: Ông Đặng Thanh
H, sinh năm 1970 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp (Hợp
đng ủy quyền ngày 26/7/2023).
3.8. Đặng Thị Kim C, sinh năm 1962 (chết).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Đặng Thị Kim C:
3.8.1. Nguyễn Văn T3, sinh năm 1960 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
3.8.2. Nguyễn Thị Linh T4, sinh năm 1983 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
3.8.3. Nguyễn Thị Khánh V, sinh năm 1985.
3.8.4. Ông Nguyễn Thanh K1, sinh năm 1991 (Có đơn xin xét xử vắng
mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Nguyễn Thị Khánh V: Ông Đặng
Thanh H, sinh m 1970 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp T, T, huyện T, tỉnh Đng Tháp
(Hợp đng ủy quyền ngày 28/7/2023).
3.9. Đặng Thanh M, sinh năm 1965.
3.10. Đặng Văn K2, sinh năm 1966.
3.11. Đặng Phước R, sinh năm 1972.
3
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đặng Thanh M, ông Đặng Văn K2,
ông Đặng Phước R: Ông Đặng Thanh H, sinh năm 1970 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp
T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền ngày 26/7/2023).
3.12. Đặng Thị Xuân T5, sinh năm 1974 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
3.13. Đặng Văn N, sinh năm 1968 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.14. Đặng Hoàng G, sinh năm 1976 (chết).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Đặng Hoàng G:
3.14.1. Nguyễn Thị N1, sinh năm 1976 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
3.14.2. Đặng Thị Tuyết N2, sinh năm 1996 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
3.14.3. Đặng Trường V1, sinh năm 2000 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.15. Đặng Thị Thúy T6, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Đặng Thị Thúy T6: Ông Đặng Thanh
H, sinh năm 1970 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp (Hợp
đng ủy quyền ngày 28/7/2023).
3.16. Nguyễn Thị Bích V2, sinh năm 1962.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.17. Nguyễn Văn D, sinh năm 1964.
3.18. Nguyễn Thị Kim D1, sinh năm 1972.
3.19. Nguyễn Thị Kim L1, sinh năm 1979.
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.20. Nguyễn Thị Kim C1, sinh năm 1966.
Địa chỉ: Ấp B, xã P, huyện P, tỉnh An Giang.
3.21. Nguyễn Thị Kim P, sinh năm 1967.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.22. Nguyễn Thị Thu T7, sinh năm 1975.
Địa chỉ cư trú: Số B, P, Phường A, Quận B, Thành phố H Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Bích V2, ông Nguyễn Văn
D, Nguyễn Thị Kim D1, Nguyễn Thị Kim L1, Nguyễn Thị Kim C1,
4
Nguyễn Thị Kim P, bà Nguyễn Thị Thu T7: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1983
(Có mặt). Địa chỉ: Ấp T, T, huyện T, tỉnh Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền
các ngày 15/7/2023, 17/7/2023, 21/7/2023, 24/7/2023).
3.23. Nguyễn Thái A, sinh ngày 23/12/2012.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện hợp pháp của Nguyễn Thái A:Nguyễn Thị Thu S, sinh
năm 1978 (là mẹ ruột của Nguyễn Thái A).
3.24. Nguyễn Thị Diễm H2, sinh ngày 14/10/2006 (Có đơn xin xét xử vắng
mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.25. Đỗ Anh T8, sinh năm 1972 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
3.26. Đỗ Đăng K3, sinh năm 2011.
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện hợp pháp của Đỗ Đăng K3: Ông Đỗ Anh T8, sinh năm
1972 và Nguyễn Thị Kim L1, sinh năm 1979 (là cha mẹ ruột của Đỗ Đăng
K3).
3.27. Đỗ Anh K4, sinh năm 2004 (chết).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của anh Đỗ Anh K4:
3.27.1. Nguyễn Thị Kim L1, sinh năm 1979.
3.27.2. Đỗ Anh T8, sinh năm 1972.
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.28. Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Thành N3, chức vụ: Chủ tịch (Có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Địa chỉ trụ sở: Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.29. Ngân hàng N6.
Địa chỉ: Số A, đường T, khu đô thị M, quận N, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V3; chức vụ: Tổng Giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị Bích V2, chức vụ: Phó Giám
đốc phụ trách, điều hành Ngân hàng N6 Chi nhánh huyện T (Quyết định ủy
quyền số: 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022, Vắng mặt).
Địa chChi nhánh: Số A, Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh
Đng Tháp.
5
4. Người kháng cáo: Ông Đặng Thanh H là bị đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T, đồng thời người đại diện theo uỷ
quyền của bà Nguyễn Thị Thu S, bà Nguyễn Thị Thúy K, Nguyễn Thị Bích
V2, ông Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị Kim D1, Nguyễn Thị Kim L1,
Nguyễn Thị Kim C1, bà Nguyễn Thị Kim P, bà Nguyễn Thị Thu T7 trình bày:
Ngun gốc phần diện tích đất tranh chấp ban đầu của cụ Phạm Thị M1
là bà ngoại ông Nguyễn Văn T có diện tích ngang 31m x dài không xác định, đ
lại cho mẹ ruột ông T Trần Thị N4 (chết năm 2011) và mẹ ruột ông Đặng
Thanh H là bà Trần Thị T9 (Trần Thị T10, chết năm 2003) thời điểm trước năm
1980. Việc cho đất cụ M1 không lập giấy tờ chỉ nói miệng. Khi đó mỗi
người được ½ tài sản cụ M1 để lại, cụ thể N4 T9 (Triêng) mỗi người
được hưởng ½ đất ao, không xác định được cụ thể diện tích bao nhiêu. Sau khi
được cho gia đình N4 sử dụng vào việc nuôi cá, trng cây ăn trái. Đến năm
1982, bà N4 và bà T9 (T10) có thỏa thuận về việc mua bán phần diện tích đất ao
với nội dung T9 (Triêng) không cần sử dụng phần diện tích đất ao nên giao
lại cho bà N4 sử dụng với giá thỏa thuận mua bán bao nhiêu thì không nhớ.
Đến năm 2012, gia đình ông Nguyễn Văn T san lấp phần diện tích đất ao
đi đăng k giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất thì tổng diện tích của
ao 600m
2
ược tách làm 02 thửa, mỗi thửa 300m
2
). Trong năm 2012 ông
Đặng Thanh H đứng ra tranh chấp phần diện tích đất 300m
2
, thuộc thửa 1801, t
bản đ số 01 (đất trng cây lâu năm) tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Đng Tháp
do ông Nguyễn Văn T đứng tên giấy chứng nhận QSD đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân (UBND) huyện T cấp
ngày 09/7/2012. Vì ông H cho rằng phần đất trên do ông, bà để lại nên ông H là
con của bà T9 (Triêng) nên phải được thừa hưởng.
Đến năm 2018 thì thửa 1801, tờ bản đ số 01 (đất trng cây lâu năm) diện
tích 300m
2
đã được hợp vào thửa 42, tbản đ số 47. Tuy nhiên, qua đo đạc hiện
trạng thực tế thể hiện trên bản đ địa chính chính quy thì thửa 1801, tờ bản đ s
01 nay là một phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47, diện tích 290,9m
2
trong phạm
vi các mốc M7-M8-M9-M10-M11-M7.
Hiện nay trên phần diện tích đất 290,9m
2
đang tranh chấp thì các loại
cây trng như dừa, xoài, còng, gòn, cây trăm cây bàng. Ngoài ra, không
công trình kiến trúc gì khác.
Phần chi phí san lấp cát đối với diện tích 290,9m
2
thuộc một phần thửa đất
số 35, tờ bản đ số 47 ông Nguyễn Văn T không yêu cầu Toà án giải quyết. Khi
nào có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.
Nay, ông Nguyễn Văn T yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
6
- Buộc ông Đặng Thanh H chặt bỏ, di dời cây trng trên đất gm 01 cây
gòn, 02 cây còng ra khỏi phần diện tích đất 290,9m
2
, thuộc một phần thửa đất số
35, tờ bản đ số 47 (đất trng cây lâu năm) tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Đng
Tháp được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận QSD đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do ông Nguyễn Văn T đứng
tên ngày 09/10/2018 trong phạm vi các mốc M7-M8-M9-M10-M11-M7 theo
đ đo đạc ngày 18/11/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đất đai huyện T.
Ông Nguyễn Văn T thống nhất với Biên bản thẩm định, Biên bản định giá
ngày 18/11/2022 đ đo đạc ngày 18/11/2022 của Chi nhánh Văn phòng
đăng k đất đai huyện T.
Bị đơn ông Đặng Thanh H, đồng thời người đại diện theo uỷ quyền
của Nguyễn Thị H1, chị Đặng Ngọc Á, chị Đặng Thị Ngọc Q, anh Đặng
Lâm T2, ông Đặng Thanh L, chị Nguyễn Thị Khánh V, ông Đặng Thanh M,
ông Đặng Văn K2, ông Đặng Phước R, bà Đặng Thị Thúy T6 trình bày:
Ngun gốc đất tranh chấp của cụ Phạm ThM1 ngoại ông H sử
dụng đến năm 1980, sau đó cho lại 02 người con Trần Thị T9 (Trần Thị
T10) mẹ ruột ông H Trần Thị N4 mẹ ruột ông T mỗi người được hưởng
ngang 15m x dài 100m, diện tích 1.500m
2
chạy dọc song song từ lộ T đi T ra
hướng sông C (P).
Phía trong lộ Tân Huề thì mỗi người được hưởng ngang 15m x dài 100m,
diện tích 1.500m
2
. Trong quá trình sử dụng bên ông Nguyễn Văn T đã sử dụng
hết phần đất được cho ngang 15m x dài 100m, sau đó lấn sang phần diện tích của
T9 (T10) được cho diện tích đất 300m
2
(đất cây lâu năm), thuộc thửa 1801, tờ
bản đ số 1, diện tích đất 617,82m
2
ất cây lâu năm), thuộc thửa 1799, tờ bản đ
số 1 và diện tích đất 151,9m
2
(đất ở nông thôn), thuộc thửa 1800, tờ bản đ số 1
tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp. Do ông Nguyễn Văn T đứng tên giấy
chứng nhận QSD đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất ngày
09/7/2012.
Đến năm 2018 thì các thửa 1800, 1801, 1799 cùng tờ bản đ số 1 đã được
hợp vào thửa 42, tờ bản đ số 47. Tuy nhiên, qua đo đạc hiện trạng thực tế thể
hiện trên bản đ địa chính chính quy:
Thửa 1801, tờ bản đ số 1 nay là một phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47,
diện tích 290,9m
2
trong phạm vi các mốc M7-M8-M9-M10-M11-M7.
Thửa 1799, tờ bản đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47,
diện tích 151,9m
2
trong phạm vi các mốc M1-M12-M13-M6-M1.
Thửa 1800, tờ bản đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47,
diện tích 986m
2
trong phạm vi các mốc M12-M2-M3-M4-M5-M13-M12 và các
mốc M2-M14-M15-M16-M3-M2.
7
Tại phiên hòa giải ngày 20/8/2004, ông Nguyễn Hoàng O cha ông T cho
rằng đã mua lại phần đất diện tích 300m
2
thuộc thửa 1801 từ mẹ của ông H là bà
Trần Thị T9 (T10) và giấy tờ mua bán nhưng ông H không đng  vì khi mua
bán ngoài bà T9 (T10) ra thì gia đình ông H không ai biết việc mua bán trên.
Đối với căn nhà cấp 4 hiện nay hộ gia đình bà Nguyễn Thị Kim L1 đang
trên phần diện tích đất tranh chấp thuộc một phần thửa số 28, tờ bản đ số 47,
ông H không yêu cầu Tán giải quyết. Trường hợp Toà án chấp nhận yêu cầu
phản tố của ông H thì ông H không yêu cầu gia đình L1 di dời hoặc tháo dỡ
mà vẫn để cho bà L1 tiếp tục được ở. Khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết
thành vụ án khác.
Đối với phần cát ông T đã san lấp trên phần đất diện tích 290,9m
2
thuộc
một phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47, trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu
của ông H nếu ông T yêu cầu thì ông H thống nhất trả theo giá trị cát san lấp
theo giá trị hiện nay. Đối với cây trng là 01 cây gòn, 02 cây còng trên đất trường
hợp Toà án không chấp nhận yêu cầu của ông H thì ông H tự nguyện chặt bỏ, di
dời cây trng ra khỏi phần diện tích đất tranh chấp.
Nay, ông Đặng Thanh H yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Hủy giấy thỏa thuận về việc mua bán đất giữa bà Trần Thị T9 (Trần Thị
T10) và bà Trần Thị N4 ngày 10/7/1995.
- Huỷ giấy chứng nhận QSD đất đối với thửa 1801, tờ bản đ số 1 nay
một phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47, diện tích 290,9m
2
; Thửa 1799, tờ bn
đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47, diện tích 151,9m
2
; Thửa
1800, tờ bản đ số 1 nay một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47, diện tích
986m
2
.
- Yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả lại diện tích 290,9m
2
thuộc một phần thửa
đất số 35, tbản đ số 47 trong phạm vi các mốc M7-M8-M9-M10-M11-M7;
Diện tích 151,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47, trong phạm vi
các mốc M1-M12-M13-M6-M1; Diện tích 986m
2
thuộc một phần thửa đất số 28,
tờ bản đ số 47 trong phạm vi các mốc M12-M2-M3-M4-M5-M13-M12 các
mốc M2-M14-M15-M16-M3-M2 theo đ đo đạc ngày 18/11/2022 của Chi
nhánh Văn phòng đăng k đất đai huyện T.
Ông Đặng Thanh H thống nhất với Biên bản xem xét thẩm định, Biên bản
định giá ngày 18/11/2022 và đ đo đạc ngày 18/11/2022 của Chi nhánh Văn
phòng đăng k đất đai huyện T.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T3, chị Nguyễn
Thị Linh T4, anh Nguyễn Thanh K1, Đặng Thị Xuân T5, Nguyễn Thị
N1, chị Đặng Thị Tuyết N2, anh Đặng Trường V1, Ủy ban nhân dân huyện T:
Không có văn bản trình bày  kiến gửi cho Toà án.
8
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Anh T8, bà Nguyễn Thị
Kim L1 trình bày:
Vào năm 2000 trước khi xảy ra tranh chấp với giữa ông T và ông H tgia
đình L1 cất căn nhà cấp 4 trên phần diện tích đất đang tranh chấp hiện
nay 151,9m
2
đất thổ, thuộc một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47 toạ lạc tại
T, huyện T, tỉnh Đng Tháp do ông Nguyễn Văn T đang đứng tên. Hiện nay
xảy ra tranh chấp gia ông T và ông H về quyền sử dụng đất, trước đây Toà án
xem xét thẩm định và định giá căn nhà. Trường hợp Tán chấp nhận yêu cầu
của ông H thì gia đình ông T8, L1 sẵn sàng di dời nhà đi nơi khác để trả lại
mặt bằng cho ông H đng thời không yêu cầu ông H phải trả lại giá trị căn nhà.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng N6 Chi nhánh
huyện T trình bày:
Hiện tại, ông Nguyễn Văn T không thế chấp các quyền sử dụng đất đang
tranh chấp. Vì vậy, Ngân hàng không tham gia vụ án và xin vắng mặt tất cả các
phiên hoà giải và các phiên toà xét xử.
Tại bản án dân sự thẩm số: 81/2024/DS-ST ngày 29 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T.
Buộc ông Đặng Thanh H di dời cây trng trên đất gm 01 cây gòn, 02 cây
còng ra khỏi phần diện tích đất 290,9m
2
, thuộc một phần thửa đất số 35, tờ bản
đ số 47, đất trng cây lâu năm, tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp được
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận QSD đất quyền shữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất do ông Nguyễn Văn T đứng tên ngày
09/10/2018 trong phạm vi các mốc M7-M8-M9-M10-M11-M7 theo đ đo
đạc ngày 18/11/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đất đai huyện T. Trong
trường hợp ông Đặng Thanh H không di dời thì cơ quan thẩm quyền sẽ chặt
bỏ các cây trng nêu trên.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Đặng Thanh H về việc:
+ Yêu cầu hủy giấy thỏa thuận vviệc mua bán đất giữa bà Trần Thị T9
(Trần Thị T10) và bà Trần Thị N4 ngày 10/7/1995.
+ Yêu cầu huỷ giấy chứng nhận QSD đất đối với thửa đất số 1801, tờ bản
đ số 1 nay một phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47, diện tích 290,9m
2
(đất
cây lâu năm); Thửa đất số 1799, tờ bản đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28,
tờ bản đ số 47, diện tích 151,9m
2
(đất nông thôn); Thửa đất số 1800, tờ bản
đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47, diện tích 986m
2
(đất cây
lâu năm).
+ Yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả lại diện tích 290,9m
2
(đất cây lâu năm)
thuộc một phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47; Diện tích 151,9m
2
(đất ng
9
thôn) thuộc một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47; Diện tích 986m
2
(đất cây
lâu năm) thuộc một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47.
Ông Nguyễn Văn T quyền đến quan Nhà nước thẩm quyền để
điều chỉnh lại giấy chứng nhận QSD đất theo quy định của pháp luật.
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 18/11/2022, Biên bản
định giá ngày 18/11/2022 và Sơ đồ đo đạc ngày 18/11/2022 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện T).
3. Ván phí dân sự thẩm: Ông Đặng Thanh H phải chịu án phí dân sự
thẩm 900.000 đng (Chín trăm nghìn đng). Nhưng được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 600.000 đng (Sáu trăm nghìn đng) theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ pToà án số BI/2019/0014362 ngày 07 tháng 4 năm 2021
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0002140 ngày 12 tháng 7 năm
2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đng Tháp. Số
tiền án phí dân sự còn lại ông Đặng Thanh H cần phải nộp là 300.000 đng (Ba
trăm nghìn đng).
Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đng (Ba trăm nghìn đng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số
BI/2019/0006837 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đng
Tháp.
4. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá ngày
18/11/2022 là 2.000.000 đng (Hai triệu đng), chi phí theo Hợp đng đo đạc là
5.836.000 đng (Năm triệu tám trăm ba mươi sáu nghìn đng). Tổng cộng
7.836.000 đng (Bảy triệu tám trăm ba mươi sáu nghìn đng) do ông Đặng Thanh
H đã nộp tạm ứng và chi xong.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ông Đặng Thanh H không thống nhất bản án
thẩm, nên kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ Bản án dân sự
thẩm số 81/2024/DS-ST ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Thanh Bình theo hướng chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Đặng Thanh
H về việc:
- Hủy giấy thỏa thuận về việc mua bán đất giữa bà Trần Thị T9 và bà Trần
Thị N4 ngày 10/7/1995.
- Huỷ giấy chứng nhận QSD đất đối với thửa 1801, tờ bản đ 1 nay là một
phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47, diện tích 290,9m²; Thửa 1799, tờ bản đ 1
nay là một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47, diện tích 151,9m²; Thửa 1800,
tờ bản đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47 diện tích 986m².
10
- Yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả lại diện tích 290,9m² thuộc một phần thửa
đất số 35, tờ bản đ số 47 trong phạm vi các mốc M7-M8-M9-M10-M11-M7;
Diện tích 151,9m² thuộc một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47, trong phạm
vi các mốc M1-M12-M13-M6-M1; Diện tích 986m² thuộc một phần thửa đất số
28, tờ bản đ số 47 trong phạm vi các mốc M12-M2-M3-M4-M5-M13-M12 và
các mốc M2-M14-M15-M16-M3-M2 theo đ đo đạc ngày 18/11/2022 của
Chi nhánh n phòng đăng k đất đai huyện T.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Ông Vũ Văn T1 là người đại diện theo ủy quyền của ông Đặng Thanh H
trình bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đng xét xử sửa bản án
thẩm theo hướng chấp nhận toàn byêu cầu phản tố của ông H bác toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của ông T. Do đất đang tranh chấp mẹ ruột của ông H
nhận tặng cho từ cụ Phạm Thị M1. Trong quá trình sử dụng đất thì ông T lấn
sang phần đất của ông H, ông H không đng  đối với việc mua bán vì chỉ có bà
T9 (Triêng) k tên, còn gia đình ông H không ai biết việc mua bán trên.
- Ông Nguyễn Văn T trình bày: Không đng kháng cáo của bị đơn, đề
nghị Hội đng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự giai
đoạn phúc thẩm: Th tc kháng cáo của ông Đặng Thanh H thc hiện đúng quy
định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Hội đng xét x và Thư k phiên tòa kể từ khi th l v án
đến thời đim xét x phúc thẩm đã chấp hành thc hiện đúng, đầy đtheo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hiện đúng,
đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ lut T tng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của ông Đặng
Thanh H, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 81/2024/DS-ST ngày 29 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình.
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm số 687/PB-
VKS-DS ngày 14/4/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình thụ l và giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp quyền sử dụng đất” đúng quy định tại khoản 9 Điều
11
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về
quan hệ tranh chấp thẩm quyền của Tòa án. Việc bị đơn ông Đặng Thanh H
nộp đơn kháng cáo ngày 05/8/2024 là trong thi hn kháng cáo theo quy định ti
Điu 273 B lut T tng dân sự, nên được xem xét gii quyết theo th tc phúc
thm.
Ti phiên tòa phúc thẩm, đại diện Ủy ban nhân dân huyện T, ông Nguyễn
Văn T3, chị Nguyễn Thị Linh T4, anh Nguyễn Thanh K1, bà Đặng Thị Xuân T5,
ông Đặng Văn N, bà Nguyễn Thị N1, chị Đặng Thị Tuyết N2, anh Đặng Trường
V1, chị Nguyễn Thị Diễm H2, ông Đỗ Anh T8 vắng mặt có đơn xin xét xử vắng
mặt và đại diện Ngân hàng N6 vắng mặt sau khi được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
lần thhai, nên Hội đng xét x tiến hành xét xử vắng mặt theo quy đnh tại Điều
296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V ni dung:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T cho rằng ngun gốc đất tranh chấp là của
cụ Phạm Thị M1 đlại cho mẹ ruột ông T là bà Trần Thị N4 (chết năm 2011) và
mẹ ruột ông Đặng Thanh H Trần Thị T9 (Trần Thị T10, chết năm 2003)
thời điểm trước năm 1980. Việc cho đất cụ M1 không có lập giấy tờ mà chỉ nói
miệng. Khi đó mỗi người được ½ tài sản cụ M1 để lại, cụ thể N4 T9
(Triêng) mỗi người được hưởng ½ đất ao, không xác định được cụ thể diện tích
bao nhiêu. Sau khi được cho gia đình bà N4 sử dụng vào việc nuôi cá, trng cây
ăn trái. Đến năm 1982, T9 (T) thỏa thuận bán (chuyển nhượng) phần diện tích
đất ao cho bà N4. Đến năm 2012, gia đình ông T san lấp phần diện ch đất ao
đi đăng k giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất tổng diện tích của ao
600m
2
(được tách làm 02, thửa mỗi thửa 300m
2
). Trong năm 2012 ông Đặng
Thanh H cho rằng phần đất trên do ông, để lại nên ông H con của T9
(Triêng) nên phải được thừa hưởng nên đã đứng ra tranh chấp phần diện tích đất
300m
2
, thuộc thửa 1801, tờ bản đ số 01 do ông Nguyễn Văn T đứng tên giấy
chứng nhận QSD đất được Ủy ban nhân dân (UBND) huyện T cấp ngày
09/7/2012, đo đạc hiện trạng thực tế thể hiện trên bản đ địa chính chính quy thì
thửa đất số 1801, tờ bản đ s01 nay một phần thửa đất số 35, tbản đ số
47, diện tích 290,9m
2
trong phạm vi các mốc M7-M8-M9-M10-M11-M7. Nên
ông T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông H chặt bỏ, di dời cây trng trên đất
gm 01 cây gòn, 02 cây còng ra khỏi phần diện tích đất 290,9m
2
nêu trên.
Bị đơn ông Đặng Thanh H cho rằng ngun gốc đất tranh chấp của cụ
Phạm Thị M1 sử dụng đến năm 1980, sau đó cho lại 02 người con là bà Trần Thị
T9 (Trần Thị T10) là mẹ ruột ông H và Trần Thị N4 mẹ ruột ông T mỗi
người được hưởng ngang 15m x dài 100m, diện tích 1.500m
2
chạy dọc song song
từ lộ T đi T ra hướng sông C (P). Phía trong lộ Tân Huề thì mỗi người được hưởng
ngang 15m x dài 100m, diện tích 1.500m
2
. Trong quá trình sử dụng bên ông T đã
sử dụng hết phần đất được cho ngang 15m x dài 100m, sau đó lấn sang phần diện
12
tích của bà T9 (T10) được cho. Tại phiên hòa giải ngày 20/8/2004, ông Nguyễn
Hoàng O là cha ông T cho rằng đã mua (nhận chuyển nhượng) lại phần đất diện
tích 300m
2
thuộc thửa đất số 1801 từ T9 (Triêng) giấy tờ mua bán nhưng
ông H không đng khi mua bán ngoài T9 (T10) ra thì gia đình ông H
không ai biết việc mua bán trên. Nên ông H yêu cầu Tòa án giải quyết hủy giấy
thỏa thuận về việc mua bán đất giữa Trần Thị T9 (Trần Thị T10) Trần
Thị N4 ngày 10/7/1995, huỷ giấy chứng nhận QSD đất đối với thửa 1801, tờ bản
đ số 1 nay là một phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47, diện tích 290,9m
2
; Thửa
1799, tờ bản đ số 1 nay một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47, diện tích
151,9m
2
; Thửa 1800, tờ bản đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số
47 diện tích 986m
2
yêu cầu ông T trả lại diện tích 290,9m
2
thuộc một phần
thửa đất số 35, tờ bản đ số 47 trong phạm vi các mốc M7-M8-M9-M10-M11-
M7; Diện tích 151,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47, trong
phạm vi các mốc M1-M12-M13-M6-M1; Diện tích 986m
2
thuộc một phần thửa
đất số 28, tbản đ số 47 trong phạm vi các mốc M12-M2-M3-M4-M5-M13-
M12 và các mốc M2-M14-M15-M16-M3-M2.
Từ đó, đã làm phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các đương
sự với nhau.
[3] Hội đng xét xử xét thấy vic Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn không chấp nhận yêu cầu phản tố của bđơn là có
cơ sở. Bởi các lẽ như sau:
- Các đương sthừa nhận ngun gốc đất tranh chấp diện ch ngang khoảng
30m x dài khoảng 100m của cụ Phạm Thị M1 để lại cho mẹ ruột ông T
Trần Thị N4 (chết năm 2011) mẹ ruột ông Đặng Thanh H Trần Thị T9
(Trần Thị T10, chết năm 2003) thời điểm trước năm 1980 mỗi người ½ diện tích
nêu trên, không có lập giấy tờ mà chỉ nói miệng.
- Ngày 10/7/1995 Trần Thị T9 (Trần Thị T10) lập tờ thỏa thuận mua
bán đất với ông Nguyễn Hoàng OTrần Thị N4 với nội dung bà T9 (T10)
đng bán (chuyển nhượng) cho ông O, N4 diện tích đất để trừ nợ hơn 25
năm chưa trả cụ thể như sau:
- Đất ruộng 2 công 5 tầm cắt số vàng là 20 chỉ vàng 24cr.
- Đất thổ cư ngan 7m, dày mé hầm tra ra tới mé kinh sau hè, số vàng là
20 chỉ vàng 24cr.
- Đất thuộc hầm cá tra ngan 15m, dày 20m, số vàng là 5 chỉ vàng 24 cr.
- Đất cồn ngan 15m, dày từ nửa cồn cũ tới kinh, số vàng là 10 chỉ vàng
24cr.
- Đất bảy cồn ngan 15m, dày từ cồn tới mé nước sông cáy, số vàng
5 chỉ vàng 24cr.”
13
Đng thời, T9 (T10) còn cam kết: “…nay tôi làm giấy này cho em tôi
được quyền sở hữu chủ số đất trên, chồng các con tôi không quyền khiếu
nạy, đất nầy phần cha mẹ tôi cho tôi hai nhân chứng biết rõ mọi sự
như nói trên…”.
Trong quá trình giải quyết tại phiên tòa thẩm, ông Đặng Thanh H cho
rằng Tờ thỏa thuận mua bán đất ngày 10/7/1995 là giả tạo, việc mua bán chỉ có
T9 (Triêng) đứng ra thực hiện giao dịch, những người còn lại trong gia đình
không hay biết. Xét thấy, lời trình bày của ông H là không căn cứ, bởi các
đương sthừa nhận cụ M1 chỉ cho đất 02 người con T9 (T10) N4.
Trong Tờ thỏa thuận mua bán đất ngày 10/7/1995 bà T9 (Triêng) đã thể hiện
 chí chuyển nhượng (bán) phần đất tranh chấp cho bà N4 (trong Tờ thỏa thuận
do ông Nguyễn Hoàng O đại diện), gia đình bà N4 đã sử dụng đất từ năm 1982
cho đến khi có tranh chấp vào năm 2004, các bên đã giao nhận tiền xong. Đng
thời, ông H không yêu cầu giám định chữ k của T9 (Triêng) cho nên
sở xác định chữ k trong Tờ thỏa thuận mua bán đất ngày 10/7/1995 của
T9 (Triêng).
- Năm 2012 ông Nguyễn Văn T kê khai đăng k QSD đất và được UBND
huyện T cấp giấy chứng nhận QSD đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất ngày 09/7/2012 tại các thửa s1799, 1800, 1801, tờ bản đ số 1, diện
tích 1.069,7m
2
. Việc cấp giấy chứng nhận QSD đất cho ông T được thực hiện
đúng theo trình tự thủ tục tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Quá trình sử dụng
kể từ khi nhận chuyển nhượng đất gia đình ông T sử dụng ổn định không phát
sinh tranh chấp. Đến năm 2018 phần diện tích đất tranh chấp ông T được quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp đổi lại, hợp thửa từ các thửa 1799, 1800, 1801 diện
tích 1.069,7m
2
thành thửa số 42, tờ bản đ số 47, diện tích 1.010,8m
2
. Tuy nhiên,
qua đo đạc hiện trạng thực tế thể hiện trên bản đ địa chính chính quy:
Thửa 1801, tờ bản đ số 1 nay là một phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47,
diện tích 290,9m
2
trong phạm vi các mốc M7-M8-M9-M10-M11-M7.
Thửa 1799, tờ bản đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47,
diện tích 151,9m
2
trong phạm vi các mốc M1-M12-M13-M6-M1.
Thửa 1800, tờ bản đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47,
diện tích 986m
2
trong phạm vi các mốc M12-M2-M3-M4-M5-M13-M12 và các
mốc M2-M14-M15-M16-M3-M2 theo đđo đạc ngày 18/11/2022 của Chi
nhánh Văn phòng đăng k đất đai huyện T được Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận QSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất do ông Nguyễn Văn T đứng tên ngày 09/10/2018.
- Tại phiên tòa phúc thẩm, ông H cung cấp Biên bản sao trích về việc hòa
giải tranh chấp ngày 26/8/2004, Bản khai của ông Nguyễn Văn N5 ngày
15/7/2024, Tờ xác nhận của Nguyễn Thị P ngày 05/8/2024 nhằm mục đích
14
chứng minh ông N5 không có biết việc mua bán đất của N4 T9 (T10),
bà P là vợ ông Đ c nhận năm 2004 khi cán bộ địa chính xã xuống nhà hỏi ông
Đ thì ông Đ trả lời không k tên vào tờ mua bán đất và không biết chuyện
mua bán đất.
Xét thấy, tại Bản tự khai ngày 07/12/2020 (bút lục 104) của bà Nguyễn Thị
T11 thể hiện: Bà là em dâu của bà N4T9 (T10), ngun gốc đất tranh chấp
của cụ M1 để lại cho N4 T9 (Triêng). Vào khoảng trước năm 1980
đến năm 1983, T10 thỏa thuận sang nhượng cho N4, sau đó N4 bắt
đầu đào ao nuôi cá, trng cây ăn trái liên tục đến nay. Bà cho rằng đất bà N4 để
lại cho ông T thừa hưởng hợp pháp. Bản tự khai ngày 07/12/2020 (bút lục 105)
của Nguyễn Thị P thể hiện: Ngun gốc đất tranh chấp là của cụ M1 để lại cho
N4 T9 (Triêng). Sau đó, T10 bán số đất cho bà N4, còn số đất hầm
hiện tại là của ông T đang canh tác. N4 canh tác đất này vào khoảng năm
1980 hay năm 1985 cho đến nay. Ngoài ra, gia đình L1, ông T8 được ông T
cho phép xây dựng nhà trên phần đất đang tranh chấp từ năm 2000 cho đến
nay. Biên bản hòa giải ngày 26/8/2004 hòa giải không thành, kết luận của đoàn
giữ nguyên hiện trạng cho ông O sử dụng do ông O đã cất (xây dựng) nhà cho
con trng cây trên phần đất tranh chấp và sản xuất đất ruộng, đất cn chờ trên
thụ l giải quyết. Hội đng xét xử xét thấy, trình bày của ông H không có đủ
căn cứ, các tài liệu, chứng cứ ông H cung cấp không đủ schứng minh cho
yêu cầu kháng cáo của mình là có căn cứ.
[4] Tại phiên tòa ông Vũ Văn T1 là người đại diện theo ủy quyền của ông
Đặng Thanh H vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Từ những phân tích trên, Hội
đng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông H, giữ nguyên bản án
sơ thẩm.
[5] Đối với quan điểm đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa như nêu
trên. Hội đng xét xử xét thấy là có sở và phù hp pháp luật nên được chấp
nhận.
[6] Về án phí: Do kháng cáo ca ông Đặng Thanh H không được chấp nhận,
nên phi chu án phín s phúc thm.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Đặng Thanh H.
15
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 81/2024/DS-ST ngày 29 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đng Tháp.
2.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T.
Buộc ông Đặng Thanh H di dời cây trng trên đất gm 01 cây gòn, 02 cây
còng ra khỏi phần diện tích đất 290,9m
2
, thuộc một phần thửa đất số 35, tờ bản
đ số 47, đất trng cây lâu năm, tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Đng Tháp được
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do ông Nguyễn Văn T đứng
tên ngày 09/10/2018 trong phạm vi các mốc M7-M8-M9-M10-M11-M7 theo
đ đo đạc ngày 18/11/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đất đai huyện T.
Trong trường hợp ông Đặng Thanh H không di dời thì quan thẩm quyền
sẽ chặt bỏ các cây trng nêu trên.
2.2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Đặng Thanh H về việc:
+ Yêu cầu hủy giấy thỏa thuận vviệc mua bán đất giữa bà Trần Thị T9
(Trần Thị T10) và bà Trần Thị N4 ngày 10/7/1995.
+ Yêu cầu huỷ giấy chứng nhận QSD đất đối với thửa đất số 1801, tờ bản
đ số 1 nay một phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47, diện tích 290,9m
2
(đất
cây lâu năm); Thửa đất số 1799, tờ bản đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28,
tờ bản đ số 47, diện tích 151,9m
2
(đất nông thôn); Thửa đất số 1800, tờ bản
đ số 1 nay là một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47, diện tích 986m
2
(đất cây
lâu năm).
+ Yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả lại diện tích 290,9m
2
(đất cây lâu năm)
thuộc một phần thửa đất số 35, tờ bản đ số 47; Diện tích 151,9m
2
(đất ng
thôn) thuộc một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47; Diện tích 986m
2
(đất cây
lâu năm) thuộc một phần thửa đất số 28, tờ bản đ số 47.
Ông Nguyễn Văn T quyền đến quan Nhà nước thẩm quyền để
điều chỉnh lại giấy chứng nhận QSD đất theo quy định của pháp luật.
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 18/11/2022, Biên bản
định giá ngày 18/11/2022 và Sơ đồ đo đạc ngày 18/11/2022 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện T).
2.3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đặng Thanh H phải chịu án phí dân sự
thẩm 900.000 đng (Chín trăm nghìn đng). Nhưng được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 600.000 đng (Sáu trăm nghìn đng) theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ pToà án số BI/2019/0014362 ngày 07 tháng 4 năm 2021
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0002140 ngày 12 tháng 7 năm
2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đng Tháp. Số
tiền án phí dân sự còn lại ông Đặng Thanh H cần phải nộp là 300.000 đng (Ba
trăm nghìn đng).
16
Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đng (Ba trăm nghìn đng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số
BI/2019/0006837 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đng
Tháp.
2.4. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá ngày
18/11/2022 là 2.000.000 đng (Hai triệu đng), chi phí theo Hợp đng đo đạc là
5.836.000 đng (Năm triệu tám trăm ba mươi sáu nghìn đng). Tổng cộng
7.836.000 đng (Bảy triệu tám trăm ba mươi sáu nghìn đng) do ông Đặng Thanh
H đã nộp tạm ứng và chi xong.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Đặng Thanh H phải chịu 300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án s0006759 ngày 05/8/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđược thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng TT,KT&THA TAND Tỉnh;
- TAND huyện Thanh Bình;
- Chi cục THADS huyện Thanh Bình;
- Đương sự;
- Lưu: VT, TDS, HSVA
(Quang)
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Hứa Quang Thông
Tải về
Bản án số 190/2025/DS-PT Bản án số 190/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 190/2025/DS-PT Bản án số 190/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất