Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 16/04/2025 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 16/04/2025 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Hải Châu (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 19/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng + Trần Lam S tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN Q. HẢI CHÂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 19/2025/DS-ST
Ngày 16-4-2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng sử dụng thẻ
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Trinh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Thanh Trà
Nguyễn Thị Cúc
- Thư ký phiên tòa: Thị Tới - Thư ký Tòa án nhân dân quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu tham gia phiên tòa:
Hà Thị Thu Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sTòa án nhân dân quận Hải Châu xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý s435/2024/TLST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 11/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 05/2025/QĐST-DS ngày 17 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S1; Địa chỉ trụ sở: Đường N, phường V,
Quận C, thành phố H;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Thạch D - Chức danh: Tổng
giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Tường V - Chức vụ: Chuyên viên
kinh doanh thẻ (Theo Giấy ủy quyền số 01/2023/UQ-CNĐN ngày 03/10/2024); địa
chỉ liên hệ: Số E Đ, quận T, TP Đà Nẵng. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Lam S, sinh năm 1982. Địa chỉ: Số E đường P, quận H,
thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa, nguyên
đơn Ngân hàng TMCP S1 đại diện theo ủy quyền là Nguyễn Tường V trình
bày:
Ngày 12/04/2021, ông Trần Lam S với Ngân hàng TMCP S1 (Gọi tắt
Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (Bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện phát hành sdụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng).
Căn cứ thu nhập của ông Trần Lam S, Ngân hàng đã cấp hạn mức tín dụng
100,000,000 đồng với mục đích: tiêu dùng nhân. Lãi suất: Lãi suất trong hạn:
2.48%/tháng, lãi suất quá hạn: 3.72%/tháng (2.48% x 150%).
Thẻ tín dụng quốc tế Visa Platinum C - STK 3316033392 Số thẻ 436438
7109.
Sau khi được cấp tín dụng ông Trần Lam S đã thực hiện 25 giao dịch với tổng
số tiền là 2,621,340,225 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ đến nay Ông Trần Lam S
đã thanh toán cho Ngân hàng với tổng số tiền 2,764,729,205 đồng (Thứ tự thanh toán
căn cứ theo Điều 20 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng).
Sau thời gian sử dụng, từ ngày 05/3/2023 ông Trần Lam S vi phạm nghĩa vụ
thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng). Ngày 19/05/2024 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của
ông Trần Lam S chuyển toàn bộ nợ còn thiếu (Dư nợ gốc) sang nợ quá hạn
(Điều 23 của Bản Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng).
Tính đến ngày 16/4/2025, ông Trần Lam S còn nợ ngân hàng các khoản sau:
- Dư nợ gốc: 104,387,500 đồng.
- Lãi quá hạn: 37,041,943 đồng.
Tổng cộng: 141,429,443 đồng (Bằng chữ: Một trăm bốn mươi mốt triệu bốn
trăm hai mươi chín ngàn bốn trăm bốn mươi ba đồng).
Mặc Ngân hàng đã yêu cầu ông Trần Lam S trách nhiệm thanh toán,
nhưng ông Trần Lam S vẫn chưa thanh toán cho Ngân hàng, vi phạm các Điều khoản
và Điều kiện đã qui định tại Hợp đồng.
Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng, Ngân hàng TMCP S1
kính đề nghị Quý Tòa giải quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Buộc ông Trần Lam S phải trả ngay cho Ngân hàng với tổng số tiền tạm tính
đến ngày 16/4/2025 là: 141,429,443 đồng (Bằng chữ: Một trăm bốn mươi mốt triệu
bốn trăm hai mươi chín ngàn bốn trăm bốn mươi ba đồng), trong đó:
- Dư nợ gốc: 104,387,500 đồng.
- Lãi quá hạn: 37,041,943 đồng.
3
2. Buộc Ông Trần Lam S phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
17/4/2025 cho đến khi trả hết dư nợ thẻ theo lãi suất quy định tại Hợp đồng đã ký.
* Bị đơn ông Trần Lam S đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án
để giải quyết và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu:
- Về việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng: Quá trình Tòa
án thụ lý giải quyết cũng như tại phiên tòa ngày hôm nay Thẩm phán, HĐXX và Thư
phiên tòa đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, việc giải
quyết vụ án được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Bộ luật Tố tụng
dân sự, đảm bảo cho các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của
mình.
- Về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Quá trình tòa
án thụ lý giải quyết và tại phiên tòa nguyên đơn đã có ý kiến trình bày quan điểm của
mình thực hiện các quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình theo
quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông
Trần Lam S nghĩa vthanh toán cho Ngân hàng TMCP S1 số tiền tính đến ngày
16/4/2025 là: 141,429,443 đồng (Bằng chữ: Một trăm bốn mươi mốt triệu bốn trăm
hai mươi chín ngàn bốn trăm bốn mươi ba đồng), trong đó:Dư nợ gốc: 104,387,500
đồng; Lãi quá hạn: 37,041,943 đồng. Buộc ông Trần Lam S tiếp tục thanh toán lãi
phát sinh từ ngày 17/4/2025 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp về thỏa thuận sử dụng thẻ tín dụng
giữa nguyên đơn Ngân hàng TMCP S1 với bị đơn ông Trần Lam S thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[1.2] Về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải: Tòa án nhân dân quận Hải Châu đã mphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định tại các Điều 208, 209, 210 và 211
của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, nguyên đơn không xuất trình thêm chứng
cứ mới.
[1.3] Bị đơn ông Trần Lam S được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên
tòa ông Trần Lam S vắng mặt không do. vậy, căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xử vắng mặt ông Trần Lam S.
4
[2] Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng cung cấp có trong
hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở để xác định:
[2.1] Ngày 12/4/2021, giữa ông Trần Lam S Ngân hàng TMCP S1 Giấy
đề nghị cấp thtín dụng kiêm hợp đồng Bản Điều khoản Điều kiện phát hành
sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng TMCP S1 đã cấp hạn mức tín
dụng 100,000,000 đồng với mục đích: tiêu dùng nhân; lãi suất: lãi suất trong hạn:
2.48%/tháng; lãi suất quá hạn: 3.72%/tháng (2.48% x 150%); phí thực hiện theo Điều
kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. HĐXX xét thấy các bên đã tự
nguyện kết hợp đồng, hợp đồng hợp pháp về cả nội dung, hình thức nên hiệu
lực pháp luật.
[2.2] Bị đơn, ông Trần Lam S mặc đã được Toà án thông báo về yêu cầu
khởi kiện của Ngân hàng TMCP S1 trong thông báo thụ lý và nội dung những vấn đề
hoà giải trong các thông báo hoà giải nhưng đã không ý kiến, không xuất trình tài
liệu, chứng cứ chứng minh đã trả số tiền còn nợ Ngân hàng TMCP S1, cũng n
không phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều
92 Bộ luật tố tụng n sự, Hội đồng xét xử công nhận việc ông Trần Lam S nợ Ngân
hàng TMCP S1 số tiền tính đến ngày 16/4/2025 là: 141,429,443 đồng (Bằng chữ:
Một trăm bốn mươi mốt triệu bốn trăm hai ơi chín ngàn bốn trăm bốn mươi ba
đồng), trong đó: Dư nợ gốc: 104,387,500 đồng; Lãi quá hạn: 37,041,943 đồng.
[2.3] Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ông Trần Lam S không thực hiện
việc thanh toán gốc lãi, đến ngày 19/5/2024 toàn bộ nợ chuyển sang nợ quá
hạn. Do đó, Ngân hàng TMCP S1 căn cứ theo Điều 02, Điều 23 Điều khoản và Điều
kiện phát hành sdụng thẻ tín dụng của Ngân hàng để khởi kiện, yêu cầu Tòa án
buộc ông Trần Lam S thanh toán số tiền tính đến ngày 16/4/2025 tổng cộng
141,429,443 đồng (Bằng chữ: Một trăm bốn mươi mốt triệu bốn trăm hai mươi chín
ngàn bốn trăm bốn mươi ba đồng) lãi phát sinh theo hợp đồng tngày 17/4/2025
cho đến khi thanh toán xong khoản nợ là có cơ sở, phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật
tổ chức tín dụng; Điều 280 của Bộ luật dân sự; điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm 141,429,443 đồng x 5% =
7,071,000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điều 92, khoản 2 Điều 227, các điều 235 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Điều 280, Điều 351 Bộ luật Dân sự;
5
- Khoản 15 Điều 4; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
- Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán
không dùng tiền mặt;
- Thông số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Ngân hàng N về hướng
dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất
thỏa thuận;
- Thông số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng N
quy định về hoạt động thẻ ngân hàng;
Xử:
I. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S1 đối với ông
Trần Lam S về việc “Tranh chấp về hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng”.
Buộc ông Trần Lam S phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S1 số tiền gốc và
lãi tính đến ngày 16/4/2025 tổng cộng là 141,429,443 đồng (Bằng chữ: Một trăm bốn
mươi mốt triệu bốn trăm hai ơi chín ngàn bốn trăm bốn mươi ba đồng), trong đó:
Dư nợ gốc: 104,387,500 đồng; Lãi quá hạn: 37,041,943 đồng.
Ông Trần Lam S phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất được
thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 12/4/2021
Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng kể từ
ngày 17/4/2025 cho đến khi trả hết nợ. Trường hợp trong hợp đồng, các bên thỏa
thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngânng cho vay thì
lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo
quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của Ngân hàng cho vay.
II. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Trần Lam S phải chịu án phí dân sự thẩm 7,071,000 đồng (Bảy
triệu không trăm bảy mươi mốt ngàn đồng).
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S1 số tiền tạm ứng án phí 2,901,400 đồng
(Hai triệu chín trăm lẻ một ngàn bốn trăm đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0004754
ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu.
III. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi
6
hành án theo quy định tại các Điều 06, 07, 07a 09 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND qun Hi Châu;
- Chi cc Thi hành án dân s qun Hi Châu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Kim Trinh
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất