Bản án số 43/2025/DS-PT ngày 18/08/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/DS-PT ngày 18/08/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 43/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chi Ninh Thị S- khởi kiện ông Trần Đại T đòi đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 43/2025/DS-PT
Ngày: 18-8-2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Các Thẩm phán:
Ông Vũ Hà Nam
Ông Nguyễn Đức Cảnh
Ông Nguyễn Mạnh Hùng
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Thu ờng - Thư k Tòa án nhân dân
tnh Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình tham gia phiên t:
Bà Mai Thị Bích Huyên - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tnh Ninh Bình xét
xử phc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số 45/2025/TLPT-DS ngày 23 tháng
5 năm 2025.
Do bản án dân sự s 12/2025/DS - ST ngày 09/4/2025 ca Toà án nhân dân
thành ph Nam Định, tnh Nam Định (Nay là Tòa án nhân dân khu vc 7 tnh
Ninh Bình) b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phc thẩm số 55/2025/QĐ-PT ngày
05 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Ninh Thị S, sinh năm 1976; Nơi đăng k thường tr: Số B
đường T, phường M, thành phố N, tnh Nam Định; nơi tr: Số G đường T,
phường M, thành phố N, tnh Nam Định (Nay số G đường T, phường T, tnh
Ninh Bình).
Bị đơn: Ông Trần Đại T, sinh năm 1947; Nơi đăng k thường tr: Số F
đường T, phường M, thành phố N, tnh Nam Định (Nay s F đường T,
phường T, tnh Ninh Bình).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Trần Đại T: Chị Phạm Thị Ánh T1,
sinh năm 1979. Địa ch: 8 B, phường B, quận H, thành phố Nội (Nay là 8 B,
phường B, thành phố Hà Nội). Theo văn bản ủy quyền ngày 22/4/2025.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trần Thị T2, sinh năm 1954; nơi đăng k thường tr: Số F đường T,
phường M, thành phố N, tnh Nam Định (Nay số F đường T, phường T, tnh
Ninh Bình). Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Trần Đại T, sinh năm 1947; nơi
đăng k thường tr: S F đưng T, phưng M, thành ph N, tnh Nam Đnh (Nay là s F
đưng T, phưng T, tnh Ninh Bình). Theo văn bn u quyn ngày 04-11-2024.
2. Anh Trịnh Trung L, sinh năm 1979; Nơi đăng k thường tr: 74/206
đường T, phường M, thành phố N, tnh Nam Định (Nay số G đường T,
phường T, tnh Ninh Bình).
3. Chị Đặng Thị Thu H, sinh năm 1983; Nơi đăng k thường tr: 74/206
đường T, phường M, thành phố N, tnh Nam Định (Nay số G đường T,
phường T, tnh Ninh Bình). Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Trịnh Chiến T3;
nơi đăng k thường tr: Số G đường T, phường M, thành phố N, tnh Nam Định
(Nay là số G đường T, phường T, tnh Ninh Bình). Theo văn bản uỷ quyền ngày
14-8-2025.
Tại phiên tòa: Vắng mặt bà Trần Thị T2 và chị Đặng Thị Thu H; các đương
sự khác đều có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1.Tại đơn khởi kiện; Bản tự khai; Biên bản lấy lời khai trong quá trình
tham gia tố tụng nguyên đơn là bà Ninh Thị S trình bày:
Về nguồn gốc thửa đất số 275 tờ bản đồ số 16.1 tại địa ch xóm B M, xã M,
thành phố N (nay là phường T, tnh Ninh Bình) do vợ chồng bà S mua của
Trịnh Thị H1 Trịnh Thị H2 vào năm 2017. Sau khi hoàn tất thủ tục mua
bán tvchồng S đã làm thủ tục đăng k cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mang tên Ninh Thị S Trịnh Chiến T3. Đến cuối năm 2023 thì ông
Trịnh Chiến T3 (chồng S) đã tặng cho phần của ông T3 cho em trai ông
Trịnh Trung L, do đó hiện tại thửa đất trên mang tên bà Ninh Thị S và ông Trịnh
Trung L.
Về quá trình sử dụng và xây dựng các công trình trên thửa đất số 275 tờ bản
đồ số 16.1 như sau: Tại thời điểm vợ chồng S nhận chuyển nhượng từ H2
H1 thì trên phần đất ch nhà cấp IV (nhà tạm) do H2 H1 xây
dựng. Sau khi nhận chuyển nhượng từ H2 H1 đến đầu năm 2024 S
mới phá bỏ và cùng với vợ chồng ông Trịnh Trung L và bà Đặng Thị Thu H xây
dựng lại. Khi xây dựng thì trên phần đất của ông T đã được xây nhà xưởng,
phần bức tường nhà xưởng cũng phần ngăn cách giữa phần đất nhà S
nhà ông T.
Về ranh giới: Hiện tại phần đất của Ninh Thị S ông Trịnh Trung L
giáp các thửa gồm thửa đất số 31 của gia đình Trần ThÚ, thửa đất số 60
của ông Nguyễn Mạnh H3, thửa đất số 275 của ông Trịnh Chiến T3 và Ninh
Thị S và giáp thửa 281 của ông Trần Đại T và thửa 58 của ông Trần Đại T4.
3
Quan điểm của S: theo kết quả đo đạc do Chi nhánh văn phòng đăng k
đất đai thực hiện, S đề nghị Toà án buộc ông T phải tháo dỡ công trình xây
dựng và trả lại cho bà S và ông L phần diện tích 4,4m
2
mà ông T đã xây lấn sang
phần đất của S ông L. S đề nghị rt phần yêu cầu khởi kiện đối với
phần diện tích 0,5m
2
gia đình ông T4 đã lấn sang phần đất của S ông
L.
V chi phí thẩm định định giá: Ninh Th S đ ngh Toà án gii quyết
theo quy định ca pháp lut.
2. Tại bản tự khai, Biên bản lấy lời khai và trong quá trình tham gia tố tụng
bị đơn là ông Trần Đại T trình bày:
Nguồn gốc thửa đất số 281 tờ bản đồ 16.1 địa ch xóm B M, M, thành
phố N (nay phường T, tnh Ninh Bình) do vợ chồng ông T nhận chuyển
nhượng của anh Trịnh Tuấn A, sinh năm 1985 địa ch xóm B M, phường M,
thành phố N từ năm 2012. Khi nhận chuyển nhượng từ anh Trịnh Tuấn A thì
trên thửa đất số 281 và thửa đất số 275 tờ bản đồ số 16.1 tại địa ch xóm B M, xã
M (nay phường M), thành phố N chưa xây dựng công trình gì. Sau khi nhận
chuyển nhượng vợ chồng ông T đã xây dựng nhà lợp n để sản xuất đồ mộc
sử dụng từ năm 2012 cho đến nay.
Về ranh giới: Thửa đất số 281 tờ bản đồ 16.1 địa ch xóm B M, phường M,
thành phố N phía Tây giáp với đường T, phía Đông giáp thửa đất số 58 (của ông
Trần Đại T4, bà Phạm Thị Ánh T1), phía Bắc giáp thửa đất số 275 của anh Trịnh
Chiến T3 và chị Ninh Thị S còn phía Nam giáp thửa đất của anh Trần Hữu Q.
Do khi nhận chuyển nhượng từ anh Trịnh Tuấn A thì tại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã đầy đtoạ độ, mốc giới, diện tích tcận nên ông T
xác nhận các bên chbàn giao giấy tờ đất không tiến hành đo đạc lại trên
thực tế. Sau đó, ông T đã hoàn tất thủ tục chuyển nhượng và đã được Văn phòng
đăng k đất đai xác nhận việc thửa đất đã được chuyển nhượng sang cho ông
Trần Đại T và vợ là Trần Thị T2 tại trang 4.
Quan điểm của ông T: Nay theo kết quả đo đạc của Chi nhánh Văn phòng
đăng k đất đai thành phố N thì phần công trình nông T đã chồng lấn sang
phần đất nhà S tổng diện tích 4,4m
2
, quan điểm của ông T không nhất
trí với kết quả đo đạc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ninh Thị S
vì phần diện tích thực tế ông T sử dụng hiện tại còn thiếu 30m
2
.
3. Tại biên bản thu thập tài liệu chứng cứ ngày 12-3-2025 tại Ủy ban nhân
dân phường M xác nhận nguồn gốc thửa đất số 275 tờ bản đồ số 16.1 tại địa ch
xóm B M, phường M, thành phố N và nguồn gốc thửa đất số 281 tờ bản đồ 16.1
địa ch xóm B M, phường M, thành phố N như các đương sự trình bày là đng.
Theo hồ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày 26 tháng 6
năm 2024 cho Ninh Thị S ông Trịnh Trung L thì tổng diện tích đất của
thửa đất 275 tờ bản đồ s16.1 136,5m
2
trong đó phần diện tích đất đã được
điều chnh quy hoạch đất chưa cấp Giấy chứng nhận là 25,1m
2
, diện tích đất
4
quy hoạch giao thông không cấp giấy chứng nhận là 9,5m
2
, phần diện tích
Ninh Thị Sông Trịnh Trung L mỗi người sử dụng là 50,95m
2
đất ở.
Về quá trình phát sinh tranh chấp:
Quá trình sử dụng giữa phần đất của gia đình Ninh Thị S với các thửa
đất số 31 của gia đình Trần Thị Ú, thửa đất số 59 của gia đình ông Trịnh
Chiến T3 với thửa đất số 60 của gia đình ông Nguyễn Mạnh H3 và phần đất gia
đình bà Ninh Thị S ông Trịnh Trung L không tranh chấp gì. Tuy nhiên,
đến đầu năm 2023 khi bà S k hợp đồng đo đạc với Chi nhánh văn phòng
đăng k đất đai và theo kết quả đo đạc do Chi nhánh văn phòng đăng kđất đai
thành phố N cung cấp thì phần công trình (tường bao) của gia đình ông Trần Đại
T4 chồng lấn sang phần đất của Ninh Thị S ông Trịnh Chiến T3 là 0,5m
2
;
phần tường bao và mái tôn của gia đình ông T đã xây sang phần diện tích đất
quy hoạch của S ông L 1,4m
2
, sang phần diện tích đất chưa cấp giấy
chứng nhận của S, anh T3 1,4m
2
sang phần đất của S, anh T3 đã
được cấp giấy chứng nhận 1,6m
2
). Tổng cộng phần diện tích công trình (gồm
tường bao và mái tôn) của ông Trần Đại T có xây sang phần đất của bà Ninh Thị
S là 1,4m
2
+1,4m
2
+ 1,6m
2
= 4,4m
2
.
Quan điểm của địa phương: Đnghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định
của pháp luật đảm bảo quyền và lợi ích của bà S, ông T.
4. Theo yêu cầu xem xét. thẩm định định giá của nguyên đơn, ngày 13-
11-2024 Tòa án nhân dân thành phố Nam Định đã thành lập Hội đồng chuyên
môn để tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 12-3-2025 đã tiến hành
định giá tài sản tranh chấp. Kết quả như sau:
Căn cứ Giy chng nhn quyn s dụng đất cấp ngày 26 tháng 6 năm
2024 cho Ninh Th S và ông Trnh Trung L thì tng diện tích đt ca tha
đất 275 t bản đồ s 16.1 là 136,5m
2
bao gm phn diện tích đất đã được cp
Giy chng nhn 101,9m
2
, phn diện tích đất đã được điều chnh quy hoch
đất chưa cấp Giy chng nhn là 25,1m
2
và phn diện tích đất quy hoch giao
thông không cp giy chng nhn là 9,5m
2
. Hội đồng định giá xác định đơn giá
giá tr quyn s dụng đất đối với đất đã được cp giy chng nhn ca tha
đất s 275 t bản đồ s 16.1 tại địa ch xóm B M, M (nay là phường M),
thành ph N là 30.000.000 đồng/m
2
. Phn din tích 25,1m
2
đất chưa cấp giy
chng nhn quyn s dụng đất nếu được cp Giy chng nhn quyn s dng
đất thì phi thc hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước là 5.000.000 đồng. Do đó
đối vi phn din tích này Hội đồng định giá xác định đơn giá 25.000.000
đồng/m
2
. Đối vi phn din tích quy hoch 9,5m
2
Hội đồng định giá không
định giá.
Giá tr các tài sn gn lin vi thửa đất s 281 t bản đ 16.1 địa ch xóm
B M, M (nay là phường M), thành ph N ca ông Trần Đại T bao gm phn
nhà mái tôn đơn giá 1.874.000 đồng/m
2
x 101,9m
2
(giá tr còn li 30%) =
57.388.180 đồng; Phần tường bao gia hai thửa 275 và 281 có đơn giá 579.000
đồng/m
2
x 52,54m
2
(giá tr còn lại 20%) = 6.084.000 đồng. (đã làm tròn số)
5
Tại Bản án số 12/2025/DS - ST ngày 09/4/2025 của Toà án nhân dân khu
vực 7 tnh Ninh Bình đã quyết định.
Chp nhn yêu cu khi kin ca bà Ninh Th S: Xác định phần đất có tng
din tích là 4,4m
2
là thuc quyn s dng ca ông Trnh Trung L và bà Ninh Th
S.
Buộc ông Trần Đại T và Trần Thị T2 phải trả lại phần đất đã lấn chiếm
tổng diện tích 4,4m
2
cho Ninh Thị S và ông Trịnh Trung L, buộc ông T
và bà T2 có nghĩa vụ tháo dỡ toàn bộ phần bức tường đã xây để trả lại hiện trạng
thửa đất ban đầu cho bà Ninh Thị S và ông Trịnh Trung L.
Đình ch yêu cu khi kin ca Ninh Th S đối vi ông Trần Đại T4
Phm Th Ánh T1.
V chi phí cho vic xem xét, thẩm định ti ch định giá tài sn: Buc
ông T, T2 nghĩa vụ hoàn li cho bà S s tiền 11.469.000 đồng (i mt
triu bốn trăm sáu mươi chín nghìn đng) tin chi phí cho vic xem xét, thm
định ti ch và định giá tài sn.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên án phí, quyền kháng cáo của các đương
sự.
Ngày 25/4/2025, ông Trần Đại T đơn kháng cáo với nội dung không
nhất trí với quyết định của Bản án sơ thẩm cụ thể: ông T không đồng với việc
Tòa án cấp sơ thẩm xét xử vắng mặt ông vì ông đã có đơn xin hoãn phiên tòa do
phải nằm viện; bản thân nhà ông đang thiếu đất nên ông không đồng với kết
quả đo đạc của Chi nhánh văn phòng Đ; ông không yêu cầu định giá nhưng lại
bắt ông chịu chi phí định giá là không đng; ông yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
đo đạc lại diện tích nhà ông
T5 phiên tòa phc thẩm:
- Chị Phạm Thị Ánh T1 trình bày: Người đại diện theo ủy quyền của ông
Trần Đại T giữ nguyên yêu cầu kháng cáo đnghị Tòa án cấp phc thẩm
chấp nhận kháng cáo của bị đơn
- Ninh Thị S trình bày: không nhất trí với nội dung kháng cáo của bị
đơn; Cơ quan Nhà nước đã đo đạc khách quan và thể hiện nhà ông T đã lấn sang
đất nhà nên nhà ông T phải tháo dỡ công trình trả lại đất cho nhà hoàn
toàn đng. vậy, đnghị HĐXX không chấp nhận kháng cáo của ông Trần
Đại T
Kiểm sát viên - Viện kiểm sát tnh Ninh Bình phát biểu kiến: Về ttụng,
quá trình giải quyết vụ án tại cấp phc thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã
tuân theo các quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự chấp hành đng các
quy định pháp luật tố tụng dân sự, quyền lợi của các đương sự được bảo đảm.
V đưng li gii quyết v án: Đề ngh Hội đồng xét x phúc thm Tòa án
nhân dân tnh Ninh Bình x: Gi nguyên bản án thẩm s 12/2025/DS-ST
ngày 09/4/2025 ca Toà án nhân dân thành ph Nam Định, tnh Nam Định (Nay
là Tòa án nhân dân khu vc 7, tnh Ninh Bình).
6
Án phí phc thẩm: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên toà căn cứ o kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét x
(Viết tắt HĐXX) xét thấy.
[1] Đơn kháng cáo của ông Trần Đại T (do người đại diện theo ủy quyền k
đơn) làm trong thời hạn luật định nên được xem xét theo trình tự phc thẩm.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của ông Trần Đại T HĐXX xét thấy:
[2.1] Đối với nội dung kháng cáo của ông T về việc Tòa án cấp sơ thẩm xử
xử vắng mặt trong khi ông Đơn xin hoãn phiên tòa HĐXX nhận thấy: Tại
phiên tòa lần thứ nhất ông T vắng mặt đơn xin hoãn phiên tòa, Tòa án
nhân dân thành phố Nam Định, tnh Nam Định (Nay là Tòa án nhân dân khu vực
7, tnh Ninh Bình) đã hoãn phiên a do vắng mặt bị đơn. Đến phiên tòa lần 2,
ông T lại tiếp tục Đơn xin hoãn phiên tòa với l do đang điều trị tại Bệnh
viện B, nhưng không tài liệu thể hiện việc ông đang nhập viện điều trị tại
Bệnh viện B như ông trình bày. vậy căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
227 BLTTDS, Tòa án cấp thẩm xét xvắng mặt ông T hoàn toàn căn
cứ. Ngày 25/4/2025 khi ông làm đơn kháng cáo thì chị Phạm Thị Ánh T1
người đại diện theo ủy quyền của ông mới cung cấp cho Tòa án Giấy ra viện thể
hiện ông Trần Đại T vào viện vào ngày 08/4/2025 ra viện vào ngày
22/4/2025. Việc ông T vắng mặt đã được Tòa án cấp sơ thẩm ghi nhận trong bản
án; ông T cũng đã nhận được Bản án thẩm và thực hiện quyền kháng cáo của
mình.
[2.2] Đối với yêu cầu kháng cáo liên quan đến việc ông Trần Đại T cho
rằng việc đo đạc của quan có thẩm quyền chưa khách quan đề nghị đo
đạc lại. HĐXX nhận thấy: Tại buổi xem xét thẩm định ông T mặt được
nghe đọc biên bản nhưng không k; thành phần buổi xem xét thẩm định đại
diện chính quyền địa phương, Viện kiểm sát, tổ trưởng tổ dân phố được đo
đạc bằng máy móc của Chi nhánh Văn phòng Đ; đồ đo đạc cũng thể hiện
các cạnh của thửa đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hiện
trạng sử dụng của đương sự. Ông T không đưa ra được các chứng cứ để chứng
minh cho việc sự không tư, khách quan, cũng như việc đo đạc của Chi
nhánh Văn phòng Đ là không chính xác. Vì vậy, HĐXX nhận thấy không có căn
cứ để chấp nhận kháng cáo này của ông T.
[2.3] Đối với yêu cầu kháng cáo ông Trần Đại T cho rằng Tòa án cấp
thẩm bỏ qua yêu cầu tìm lại phần đất còn thiếu của ông và việc ông không nhất
trí trả chi phí xem xét thẩm định định giá tài sản ông không yêu cầu
nguyên đơn người yêu cầu; HĐXX nhận thấy: Việc gia đình ông thiếu đất,
ông có quyền khởi kiện người đã chiếm đất của ông bằng vụ án khác; không liên
quan đến việc giải quyết tranh chấp trong vụ án này. Căn cứ Điều 157, Điều 165
Bộ luật Tố tụng dân sự; do Tòa án cấp thẩm chấp nhận đơn khởi kiện của
nguyên đơn nên bị đơn phải chịu chi phí xem xét thẩm định định giá là
7
sở .Nội dung này đã được Tòa án cấp sơ thẩm nhận định trong bản án nên không
có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo này của ông T.
[2.4] Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện:
Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Trần Đại T thì tổng
diện tích đất của thửa đất số 281 tờ bản đồ 16.1 127,4m
2
bao gồm phần diện
tích đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận là 93,0m
2
, phần diện ch đất qui hoạch
giao thông không cấp giấy chứng nhận là 34,4m
2
. Theo Sơ đồ đo đạc hiện trạng
sử dụng đất cho thấy, diện tích mà ông T đang sử dụng là 114,3m
2
, thiếu 13,1m
2
so với diện tích được cấp Giấy chứng nhận. Nguyên nhân, do các hliền kề lấn
chiếm: Cụ thể, hộ ông Trần Đại T4 phía Đông lấn chiếm 2,7m
2
; hộ ông Trần
Hữu Q phía Nam lấn chiếm 14,8m
2
. Như vậy, nếu cộng các diện tích bị lấn
chiếm với diện tích đất ông T đang sử dụng thì tổng diện tích đất của ông T
131,8m
2
(114.3 + 14,8 + 2,7 = 131,8m
2
); nhiều hơn diện tích được cấp Giấy
chứng nhận là 4,4m
2
.
Theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất cấp ngày 26 tháng 6 năm 2024
cho Ninh ThS ông Trịnh Trung L thì tổng diện tích đất của thửa đất 275
tờ bản đồ số 16.1 136,5m
2
bao gồm phần diện tích đất đã được cấp Giấy
chứng nhận 101,9m
2
, phần diện tích đất đã được điều chnh quy hoạch đất
chưa cấp Giấy chứng nhận là 25,1m
2
và phần diện tích đất quy hoạch giao thông
không cấp giấy chứng nhận 9,5m
2
. Theo Sơ đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất
cho thấy phần ranh giới giữa thửa đất số 275 của Ninh Thị S ông Trịnh
Trung L với các thửa đất số 31 của gia đình Trần Thị Ú, thửa đất số 59 của
gia đình ông Trịnh Chiến T3 thửa đất số 60 của gia đình ông Nguyễn Mạnh
H3 trùng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của S ông L được cấp.
Cạnh giáp với nhà ông T thể hiện phía nhà ông T đã xây lấn sang nhà S: Cụ
thể đã xây dựng sang phần diện tích đất quy hoạch của S ông L 1,4m
2
,
xây dựng sang phần diện tích đất ở chưa cấp giấy chứng nhận của bà S, ông L là
1,4m
2
và sang phần đất của S, ông L đã được cấp giấy chứng nhận
1,6m
2
; tổng diện tích phần đất xây dựng lấn chiếm sang nhà S 4,4m
2
. N
vậy, Tòa án cấp sơ thẩm quyết định là hoàn toàn có cơ sở và đng pháp luật.
Từ những phân tích trên; XX nhận thấy không căn cứ chấp nhận
kháng cáo của bị đơn ông Trần Đại T.
[3] Về án phí dân sự phc thẩm: Do kháng cáo của bị đơn không được chấp
nhận nên phải nộp án phí dân sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ông
Trần Đại T người cao tuổi, đã đơn xin miễn án phí dân sự phc thẩm nên
căn cứ Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lsdụng
án phí và lệ phí Tòa án; miễn án phí dân sự phc thẩm cho ông Trần Đại T.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cvào khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s 2015. Gi nguyên
bn dân s thẩm s 12/2025/DS-ST ngày 09/4/2025 ca Toà án nhân dân
8
thành ph Nam Định, tnh Nam Định (Nay là Tòa án nhân dân khu vc 7 tnh
Ninh Bình).
2. Về án phí: căn cứ Điều 12 Nghi quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản l sử dụng án phí lệ phí Tòa án; miễn án phí dân sự phc thẩm cho
ông Trần Đại T
3. Những quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tnh Ninh Bình;
- TAND khu vực 7;
- THADS tnh Ninh Bình;
- Hồ sơ vụ án;
- Lưu VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHC THM
(Đã ký)
Tải về
Bản án số 43/2025/DS-PT Bản án số 43/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/DS-PT Bản án số 43/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất