Bản án số 19/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Bảo (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 19/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng P Đ và chị Phạm Thị D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH BẢO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 19/2024/DS-ST
Ngày 30-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thương Huyền
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Quyết
Nguyễn Thị Tâm
- Thư phiên toà: Phạm Thị Ly Ly - TTán nhân dân huyện
VB, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện VB tham gia phiên tòa:
Phạm Thị Nghĩa - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tán nhân dân huyện VB, thành phố
Hải Phòng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 14/2024/TLST-DS ngày 04
tháng 4 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 15/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn
phiên tòa số 18/2024/QĐST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: NN TM CP ; địa chỉ: 41&45 đường L, phường B, Quận A,
thành phố Hồ Chí Minh; đại diện theo pháp luật: Ông Trịnh Văn T - Chức vụ: Chủ
tịch Hội đồng quản trị; đại diện theo ủy quyền: Ông Văn H, Cán bộ thu hồi nợ
hiện trường, NN TM CP PĐ (Theo giấy ủy quyền ngày 26-3-2024); ông H có mặt.
- Bị đơn: Phạm Thị D ; nơi trú: Thôn AB, xã DT, huyện VB, thành
phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI D VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn là NN TM CP
do người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 05-5-2022, NN TM CP (gọi tắt Ngân hàng), chi nhánh Hải
Phòng - Phòng giao dịch NQ ký hợp đồng tín dụng số 204-NQ/2022/HĐTD-CN
2
ngày 05-05-2022 Khế ước nhận nợ - kch hàng nhân số 204-
NQ/2022/KUNN-CN ngày 07-5-2022 cho bà Phạm Thị D Thôn 5, AB, DT,
huyện VB, thành phố Hải Phòng vay số tin 1.980.000.000 đồng (Một tỷ chín
trăm tám mươi triu đồng). Mục đích vay: Bù đắp tiền mua 01 bất động sn toạ lạc
tại thửa 63B, tờ bn đồ 10, địa chỉ: Thôn ĐQ, ĐC, huyện AD, thành phố Hải
Phòng. Thời hn vay: 216 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đầu tiên.
Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân 8,99%/năm, cố định trong 24
tháng đầu được áp dụng theo Quyết định số 02/2022/QĐ-TGĐ ngày 04-01-2022.
Từ tháng 25 trở đi, i suất cho vay điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần. Kỳ điều chỉnh
lãi đầu tiên vào ngày 06-5-2024, lãi suất điều chỉnh bằng lãi suất sở + biên độ
tối thiểu 3,5%/năm. Trường hợp bên vay không thanh toán lãi đúng hạn thì bên vay
phải chịu phạt chậm trả lãi. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Để đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả vốn vay các chi phí liên quan phát sinh
theo hợp đồng nói trên, bên vay đã thế chấp tài sản theo hợp đồng thế chấp số 204-
NQ/2022/BĐ ngày 05-5-2022 giữa Phạm Thị D (Bên thế chấp) NN TM
CP (Bên nhận thế chp). Tài sản thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hu
nhà tài sn gắn liền với đất thuộc thửa đất số 63B, tờ bản đồ 10, diện tích
205m
2
, địa chỉ thửa đất: Thôn ĐQ, ĐC, huyện AD, thành phố Hải Phòng theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số CN 104605 số vào sổ cấp GCN: CH00073 do Uban nhân dân huyện
AD, thành phố Hải Phòng cấp ngày 03-5-2018 người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà
tài sn gắn liền với đt bà Nguyễn Thị Thư; ngày 28-4-2022 chuyển nhượng
cho Phạm Thị D theo hồ số 000174.CN.002. Hợp đồng thế chấp này đã
được Văn phòng công chứng Nguyễn Thái Bình chứng thực và đăng giao dịch
đảm bảo tại Chi nhánh Văn phòng đăng quyền sdụng đất huyện AD, thành
phố Hải Phòng ngày 06-5-2022. Đến nay, D mới thanh toán trả Ngân hàng
119.080.378 đồng tiền gốc và 199.720.299 đồng tiền lãi. Ngân hàng đã chuyển số
tiền vay sang nợ quá hn từ tháng 8/2023 đến nay. Tổng nợ tín dụng của D
theo hợp đồng tín dụng tính đến ngày 30-8-2024 gồm: Tiền gốc: 1.860.919.622
đồng; tiền lãi trong hạn là: 202.982.994 đồng; lãi quá hạn là: 10.534.827 đồng; lãi
chậm chả: 10.156.326 đồng; tổng cộng: 2.084.593.769 đồng Phạm Thị D chưa
trả cho Ngân hàng.
Kể từ khi bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã có thông báo đôn
đốc nợ tuy nhiên D vn không hợp tác trả nợ. Việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ
theo cam kết tại hợp đồng tín dụng của bên vay đã ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của Ngân hàng. Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Phạm
Thị D phải thanh toán trả số tiền gốc 1.860.919.622 đồng; lãi trong hạn:
202.982.994 đồng; lãi quá hạn: 10.534.827 đồng; lãi chậm trả: 10.156.326 tổng
3
tổng là: 2.084.593.769 đồng lãi phát sinh từ ngày 31-8-2024 đến khi thanh toán
hết toàn bộ khoản nợ.
Trong trường hợp Phạm Thị D không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Ngân
hàng đề nghị Tòa án tuyên phát mại tài sản đã thế chấp theo hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 204-NQ/2022/BĐ ngày 05-5-2022 giữa bà Phạm Thị D (Bên
thế chấp) NN TM CP (Bên nhận thế chấp). Tài sn thế chp toàn bộ
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa
đất số 63B, tờ bản đồ 10, diện tích 205m
2
địa chỉ thửa đất: Thôn ĐQ, xã ĐC, huyện
AD, thành phố Hải Phòng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CN 104605 số vào sổ cấp GCN: CH00073
do Ủy ban nhân dân huyện AD, thành phố Hải Phòng cấp ngày 03-5-2018 người
sử dụng đt, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Nguyễn Thị Thư; ngày
28-4-2022 chuyển nhượng cho Phạm Thị D theo hồ s 000174.CN.002.
Trường hp số tiền phát mại từ tài sản đảm bảo vn không đủ trả nợ cho Ngân
hàng thì bà Phạm Thị D phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả hết
khoản vay.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng cho Phạm Thị D đến Tòa án nhân dân huyện VB, thành phố Hải
Phòng để giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng theo đơn khởi kiện của
NN TM CP nhưng D đu vắng mặt kng có lý do. Phạm Thị D không
khai báo và không đưa ra bất cứ quan điểm nào về việc giải quyết vụ án.
Về kết quả xem xét thẩm định tại chỗ: Diện tích 205m
2
đất, tại thửa đất số
63B, tờ bản đồ 10, địa chỉ: Thôn ĐQ, xã ĐC, huyện AD, thành phố Hải Phòng theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đt số CN 104605 số vào sổ cấp GCN: CH00073 do UBND huyện AD, thành
phố Hải Phòng cấp ngày 03-5-2018 người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản
gắn lin với đất Nguyễn Thị Thư; ngày 28-4-2022 chuyển nhượng cho bà Phạm
Thị D theo hồ sơ số 000174.CN.002.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến v việc tuân theo pp luật tố tụng của
Thẩm pn, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa và của người tham gia ttụng
đồng thời phát biểu ý kiến v việc giải quyết ván như sau:
Về thủ tục tố tụng: Trong q tnh giải quyết vụ án và tại phn tòa,
Thẩm pn, Hội đồng xét xử, Thư phiên a đã chấp hành đúng c quy định
của Bộ luật Tố tụng n svề: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp, việc thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng mặt bị đơn; nguyên
đơn chấp hành yêu cầu của Tòa án về cung cấp chứng cứ, tham gia các hoạt động tố
tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, bị đơn không tham gia đầy đủ c hoạt
4
động tố tụng, tại phiên tòa bị đơn vắng mặt không có lý do, tuy nhiên vi phạm của bị
đơn không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 16 Điều 4,
khoản 2 Điều 91 Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng; các Điều 116, 117, 280,
292, 293, 295, 298, 299, 317, 318, 320, 321, 322, 323, 351, 357, 398, 463, 466,
468, 500, 502 Bộ luật Dân sự; Điều 167, Điều 188 Luật Đất đai; Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điều 6, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Buộc bà Phạm ThD phải trả nợ NN TM CP PĐ số tiền vay
gốc và lãi tính đến ngày 30-8-2024, gồm: Tiền gốc: 1.860.919.622 đồng; lãi trong
hạn là: 202.982.994 đồng; lãi quá hạn là: 10.534.827 đồng; lãi chậm chả:
10.156.326 đồng; tổng 2.084.593.769 đồng i phát sinh nh từ ny 31-8-
2024 theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng s204-
NQ/2022/HĐTD-CN ngày 05-05-2022 Khế ước nhận nợ - khách hàng nhân
số 204-NQ/2022/KUNN-CN ngày 07-5-2022.
Trường hp Phạm Thị D không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ
cho NN TM CP tNgân hàng quyền yêu cầu phát mại tài sn thế chấp
toàn bộ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
thuộc thửa đất số 63B, tờ bản đồ 10, diện tích 205m
2
địa chỉ thửa đt: Thôn ĐQ, xã
ĐC, huyện AD, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất sCN 104605 số vào sổ cấp
GCN: CH00073 do Ủy ban nhân dân huyện AD, thành phố Hải Phòng cấp ngày
03-5-2018 người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gn liền với đất bà Nguyễn Thị
Thư; ngày 28-4-2022 chuyển nhượng cho Phạm Thị D theo hồ số
000174.CN.002. Trường hợp số tiền phát mại từ tài sản đảm bảo vẫn không đủ trả
nợ cho Ngân hàng thì Phạm Thị D phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
đến khi trả hết khoản vay.
Về án phí: NN TM CP không phải chịu án phí dân sự thẩm, bà Phạm
Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật. Hoàn trả lại Ngân
hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Phạm Thị D
hộ khẩu thường trú sinh sống tại Thôn 5, AB, DT, huyện VB, thành phố Hải
5
Phòng. Theo hợp đồng tín dụng Phạm Thị D vay vốn mua bất động sản. Việc
NN TM CP khởi kiện đối với bà Phạm Thị D trong thời thời hạn pháp luật quy
định. Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì
đây là vụ án tranh chấp hợp đồngn dụng thuộc thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự
của Tòa án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa bị đơn đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc không
do trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Hội
đồng xét xử tiến hànht xvắng mặt bà Phạm ThD .
- Về nội D vụ án:
[4] Xét hợp đồng tín dụng số 204-NQ/2022/HĐTD-CN ngày 05-05-2022
Khế ước nhận nợ - khách hàng nhân số 204-NQ/2022/KUNN-CN ngày 07-5-
2022: Bà Phạm Thị D người đã trực tiếp ký hợp đồng tín dụng nêu trên với NN
TM CP - Chi nhánh Hải Phòng, Phòng giao dịch Ngô Quyền để vay số tiền
1.980.000.000 đồng (Một tỷ chín trăm tám mươi triệu đồng); loại tin vay: VND;
mục đích sử dụng tiền vay đắp tiền mua 01 bất động sản; thời hạn vay: 216
tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đầu tiên. Lãi suất cho vay trong hạn
tại thời điểm giải ngân 8,99%/năm, cố định trong 24 tháng đầu được áp dụng
theo Quyết định số 02/2022/QĐ-TGĐ ngày 04-01-2022. Từ tháng 25 trở đi, lãi
suất cho vay điều chỉnh định k 06 tháng/lần. Kỳ điều chỉnh lãi đầu tiên vào ngày
06-5-2024, lãi suất điều chỉnh bằng lãi suất sở + biên độ tối thiểu 3,5%/năm.
Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Trường hợp bên vay không
thanh toán lãi đúng hạn thì bên vay phải chịu phạt chậm trả lãi . Về hình thức
nội D của hp đồng tín dụng đã kết giữa Ngân hàng và Phạm Thị D phù
hợp với quy định tại các Điều 280, 351, 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự; khoản
2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2017. Do vậy hợp đồng tín dụng số 204-
NQ/2022/HĐTD-CN ngày 05-05-2022 Khế ước nhận nợ - khách hàng nhân
số 204-NQ/2022/KUNN-CN ngày 07-5-2022 hiệu lực pháp luật, các bên phải
thực hiện theo hợp đồng. Đến nay, Phạm Thị D mới thanh toán trả Ngân hàng
119.080.378 đồng tiền gốc; 199.720.299 đồng tiền lãi. Từ tháng 8/2023 bên vay đã
phát sinh nợ quá hn khoản vay gốc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Như vậy,
bà Phạm Thị D đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo hợp đồng. Do đó, Ngân
hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ của hợp đồng tín dụng sang nợ quá hạn và khởi kiện
yêu cầu xử lý nợ là phù hợp với sự thỏa thuận của các bên tại hợp đồng tín dụng và
khoản 2 Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng.
[5] Về yêu cầu trả nợ gốc lãi của nguyên đơn: Để chứng minh cho yêu
cầu của mình, nguyên đơn cung cấp bảng tính lãi trong hạn, lãi quá hạn tại hp
đồng tín dụng. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả tiền lãi phù hợp với chính sách
6
lãi suất của Ngân hàng trong từng thời kỳ, quy định lãi suất cho vay trong hệ thống
của Ngân hàng. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Dư nợ gốc
tính lãi phù hợp với quy định của pháp luật. Xét thỏa thuận về mức lãi suất vay, lãi
suất quá hạn, lãi chậm trả của các bên là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91
Luật các Tổ chức tín dụng. Từ những phân tích tn đây, Hội đồng xét xử thấy yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn phải trả số tiền vay gốc và lãi
theo hợp đồng tín dụng căn cứ, phù hp với quy định tại các Điều 466, 468
Bộ luật Dân sự; Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung
năm 2017). Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của NN TM CP . Buộc
Phạm Thị D phải trả cho Ngân hàng số tiền vay gốc còn lại theo hợp đồng tín
dụng là: 1.860.919.622 đồng, tiền lãi tính đến ngày 30-8-2024 gồm lãi trong hạn
là: 202.982.994 đồng; lãi quá hạn là: 10.534.827 đồng; lãi chậm trả: 10.156.326
đồng; tổng cộng: 2.084.593.769 đồng và lãi phát sinh từ ngày 31-8-2024 cho đến
khi trả xong các khoản nợ cho Ngân hàng theo mức lãi sut quy định trong hợp
đồng tín dụng.
[6] Xét hợp đồng thế chấp tài sản: Hợp đồng thế chấp i sản số 204-
NQ/2022/BĐ ngày 05-5-2022 được dùng bảo đảm cho Hợp đồng tín dụng số 204-
NQ/2022/HĐTD-CN ngày 05-05-2022 Khế ước nhận nợ - khách hàng nhân
số 204-NQ/2022/KUNN-CN ngày 07-5-2022 giữa n thế chấp bà Phạm Thị D ,
bên nhận thế chấp Ngân hàng. Tài sản thế chấp toàn bộ quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa đất số 63B, tờ bản
đồ 10, diện tích 205m
2
địa chỉ thửa đt: Thôn ĐQ, ĐC, huyện AD, thành phố
Hải Phòng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số CN 104605 số vào sổ cấp GCN: CH00073 do Ủy ban nhân
dân huyện AD, thành phố Hải Phòng cấp ngày 03-5-2018 người sử dụng đất
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất Nguyễn Thị Thư; ngày 28-
4-2022 chuyển nhượng cho Phạm Thị D theo hồ số 000174.CN.002. Hợp
đồng thế chấp này đã được Văn phòng công chứng Nguyễn Thái Bình chứng thực
đăng thế chấp giao dịch đảm bảo tại n phòng đăng đất đai chi nhánh
huyện AD, thành phố Hải Phòng ngày 06-5-2022 theo đúng quy định pháp luật.
Nhận thấy, khi tham gia ký hợp đồng thế chấp, bà Phạm Thị D có đủ năng lực hành
vi dân sự, hoàn toàn tnguyện, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức hội, phù hợp với quy định tại các Điều 280, 292,
293, 295, 298, 299 Bộ luật Dân sự; Điều 167, Điều 188 Luật Đất đai n hợp đồng
thế chấp số số 204-NQ/2022/BĐ ngày 05-5-2022 là hợp pháp, bà Phạm Thị D phải
thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp tài sản này. Nếu Phạm Thị D
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo
hợp đồng tín dụng đã kết thì chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng, phát mại toàn
bộ 205m
2
đất các công trình trên đất để thu hồi n đúng vi sthỏa thuận,
7
phù hợp với Điều 298, 319, 398, 500, 502 Bộ luật Dân sự, Điều 167, Điều 188 Luật
Đất đai năm 2013 và Nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày 19-3-2021 của Chính phủ
về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
[7] Về án phí: u cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn trả
nợ được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí mà bị đơn phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm.
[9] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 116, 117, 280, 292, 293, 295, 298, 299, 317, 318, 320, 321,
322, 323, 351, 357, 398, 463, 466, 468, 500, 502 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ khoản 16 Điều 4, khoản 2 Điều 91 Điều 95 Luật các Tổ chức tín
dụng đã được sửa đổi bổ sung năm 2017;
Căn cứ Điều 167, Điều 188 Luật Đất đai;
Căn cứ khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 35; Điều 39, Điều 147, Điều 157,
Điều 165, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 288, Điều 266, Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 6, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của NN TM CP PĐ
Buộc Phạm ThD phải trả cho NN TM CP số tiền nợ gốc tiền lãi của
Hợp đồngn dụng số 204-NQ/2022/HĐTD-CN ngày 05-05-2022 và Khế ước nhận
nợ - khách hàng nhân số 204-NQ/2022/KUNN-CN ngày 07-5-2022 với tổng số
tiền 2.084.593.769 đồng (Hai tỷ không trăm tám mươi triệu, năm trăm chín
mươi ba nghìn, bẩy trăm sáu mươi chín nghìn). Cụ thể: Tiền gốc: 1.860.919.622
đồng; lãi trong hạn: 202.982.994 đồng; lãi quá hạn: 10.534.827 đồng; lãi chậm trả:
10.156.326 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (31-8-2024), Phạm Thị D
còn phải tiếp tục chịu khon tiền lãi quá hn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán,
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 204-
NQ/2022/HĐTD-CN ngày 05-05-2022 Khế ước nhận nợ - khách hàng nhân
số 204-NQ/2022/KUNN-CN ngày 07-5-2022 cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này. Trường hợp trong hp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc
8
điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.
2. Trường hợp Phạm ThD không trđược nợ cho NN TM CP thì
Nn hàng có quyền yêu cầu quan Thi hành án Dân sự thẩm quyền phát mại
toàn bộ tài sản thế chấp để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm đã cam kết theo hợp đồng
thế chấp tài sản số 204-NQ/2022/BĐ ngày 05-5-2022 đã ký giữa Phạm Thị D -
bên thế chấp NN TM CP - bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp toàn bộ
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa
đất số 63B, tờ bản đồ 10, diện tích 205m
2
địa chỉ thửa đất: Thôn ĐQ, xã ĐC, huyện
AD, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CN 104605 số vào sổ cấp GCN: CH00073
do Ủy ban nhân dân huyện AD, thành phố Hải Phòng cấp ny 03-5-2018 người
sử dụng đt, quyền sở hu nhà tài sản khác gắn liền với đất bà Nguyễn Thị
Thư; ngày 28-4-2022 chuyển nhượng cho Phạm Thị D theo hồ số
000174.CN.002.
Sau khi phát mại tài sản bảo đảm, nếu số tiền thu được dùng để trả nợ cho
Ngân hàng còn thừa ttrả lại cho Phạm Thị D ; nếu thiếu tPhạm Thị D
phải tiếp tục có nghĩa vụ thanh toán phần còn thiếu cho Ngân hàng.
3. Về án phí:
NN TM CP kng phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả lại cho
Ngân hàng 34.616.000 đồng (Ba ơi triệu, sáu trăm mười sáu nghìn đồng),
tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
VB theo biên lai thu s0009264 ngày 03 tháng 4 năm 2024.
Phạm ThD phải chịu 88.918.753 đồng (Tám mươi tám triệu, chín trăm
mười tám nghìn bẩy trăm năm mươi ba đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyn kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tun án. Bđơn vng mt quyn kng o trong hạn 15 ngày k
t ny nhận được bn án hoặc bản án được niêm yết.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật Thi nh
án n sự, thì ni đưc thi nh án dân s, nời phải thi hành án dân sự có quyn
tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu thinh án, t nguyn thi hành án hoc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Lut Thi nh án n s; thời
hiu thi nh án đưc thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật Thi nh án n sự.
9
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND TP Hải Phòng;
- VKSND huyn VB,
TP Hi Phòng;
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- Chi Cục Thi nh án dân sự
huyện VB;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Thương Huyn
Tải về
Bản án số 19/2024/DS-ST Bản án số 19/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2024/DS-ST Bản án số 19/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất