Bản án số 188/2025/HC-PT ngày 15/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 188/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 188/2025/HC-PT ngày 15/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 188/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác toàn bộ yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện và giữ nguyên quyết định của Bản án sơ thẩm số 49/2024/HC-ST ngày 09/8/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Bà Võ Thị Ngọc Dung
Các Thẩm phán:
Ông Lê Văn Thường
Ông Phạm Tồn
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Minh Hoàng, Thư a án cấp cao tại
Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
toà: Ông Lê Văn Thành - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên, Tòa
án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính
thụ số 37/2025/TLPT-HC ngày 13 tháng 01 năm 2025 về việc: “Khiếu kiện
quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính sơ thẩm số 49/2024/HC-ST ngày 09/8/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Phú Yên bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 857/2025/-PT ngày 31 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện:
1. Ông Nguyễn Long P sinh năm 1946. Địa chỉ: Thôn C, X, thị S,
tỉnh Phú Yên.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Long P: Ông Nguyễn Long
Đ, sinh năm 1984. Địa chỉ: Thôn C, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên, có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Luật Đình P1 Luật
Nguyễn Thị N- Công ty L5 Chi nhánh Q, Bình Định; C T, thành phố Q, tỉnh
Bình Định. Luật P1 có đơn xin xét xử vắng mặt, Luật N có mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 188/2025/HC-PT
Ngày: 15-4-2025
V/v: “Khiếu kiện quyết định hành
chính trong lĩnh vực quảnđất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
2. Hoàng Thị H - sinh năm 1944. Địa chỉ: 2 T, phường Q, thành phố Q,
tỉnh Bình Định. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của Hoàng Thị H: Ông Nguyễn Ngọc S
sinh năm 1960; địa chỉ: B T, thành phố Q, tỉnh Bình Định ông Văn T
sinh năm 1980; địa chỉ: 2 đường T, thành phố Q, tỉnh Bình Định, vắng mặt.
3. Ông Nguyễn Tấn V sinh năm 1934. Địa chỉ: Thôn E, X, thị S,
tỉnh Phú Yên.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Tấn V: Ông Nguyễn Tiến D
- sinh năm 1968; địa chỉ: Thôn E, X, thị S, tỉnh Phú Yên, đơn xin xét
xử vắng mặt.
4. Ông Huỳnh Tấn L sinh năm 1950. Địa chỉ: Thôn E, xã X, thị xã S, tỉnh
Phú Yên, vắng mặt.
- Người bị kiện:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh P, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho UBND tỉnh P: Ông Nguyễn
Thanh L1 Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh P, Có mặt.
2. Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh P.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn An P2 Phó giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh P, Vắng mặt.
3. Ủy ban nhân dân thị xã S, tỉnh Phú Yên, có đơn xin xét xử vắng mặt.
4. Chủ tịch UBND thị xã S, tỉnh Phú Yên, vắng mặt.
Người bảo vquyền lợi ích hợp pháp cho UBND thị S: Ông Bùi
Ngọc T1 Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân xã X, thị S, tỉnh Phú Yên. Người đại diện theo uỷ
quyền ông Nguyễn Đức T2, chức vụ: công chức địa chính. Có mặt.
2. Hạt kiểm lâm thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
3. Ban Q1. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Võ Văn N1 - Giám đốc Ban
Q2 kinh tế. Vắng mặt.
4. Công ty TNHH K1; Địa chỉ: 5 N, phường B, thành phố T, Phú Yên.
Vắng mặt
5. Huỳnh Thị L2 sinh năm 1955 (vợ ông Nguyễn Long P).
Vắng mặt
6. Anh Nguyễn Long K sinh năm 1978 (con ông Nguyễn Long P). Vắng
mặt
7. Anh Nguyễn Long T3 sinh năm 1980 (con ông Nguyễn Long P). Vắng
mặt
3
8. Anh Nguyễn Long Đ sinh năm 1984 (con ông Nguyễn Long P). Vắng
mặt
9. Anh Nguyễn Long Ý sinh năm 1986 (con ông Nguyễn Long P). Vắng
mặt
10. Anh Nguyễn Long N2 sinh năm 1988 (con ông Nguyễn Long P).
Vắng mặt
11. Anh Nguyễn Long H1 - sinh năm 1999 (con ông Nguyên Long P3.
Vắng mặt.
Cùng trú tại: Thôn C, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên.
Người đại diện theo ủy quyền của L2, anh K, anh T3, anh ý, anh N2,
anh H1: Ông Nguyễn Long Đ sinh năm 1984; địa chỉ: Thôn C, X, thị xã S,
tỉnh Phú Yên. Có mặt.
12. Trần Thị V1 sinh năm 1957 Địa chỉ: Thôn E, X, thị S, tỉnh
Phú Yên. Vắng mặt
13. Chị Huỳnh Thị P4 sinh năm 1974 (con ông Huỳnh Tấn L); Địa chỉ:
Thôn E, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
14. Anh Huỳnh Tấn B sinh năm 1978 (con ông Huỳnh Tấn L); Địa chỉ:
Thôn E, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
15. Chị Huỳnh Thị Kim M sinh năm 1983 (con ông Huỳnh Tấn L); Địa
chỉ: A L, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt
16. Chị Huỳnh Thị Kim L3 sinh năm 1985 (con ông Huỳnh Tấn L); Địa
chỉ: Thôn B, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
17. Anh Huỳnh Tấn H2 sinh năm 1989 (con ông Huỳnh Tấn L); Địa chỉ:
Thôn E, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
18. Anh Huỳnh Tấn T4 sinh năm 1992 (con ông Huỳnh Tấn L); Địa chỉ:
Thôn E, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
19. Anh Huỳnh Tấn S1 sinh năm 1994 (con ông Huỳnh Tấn L); Địa chỉ:
Thôn E, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
Người đại diện theo ủy quyền của bà V1, chị P4, anh B, chM, chị L3, anh
H2, anh T4, anh S1: Ông Huỳnh Tấn L sinh năm 1950; địa chỉ: Thôn E, xã X,
thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
20. Bà Bùi Thị D1 sinh năm 1941 (vợ ông Nguyễn Tấn V); Địa chỉ: Thôn
E, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
21. Anh Nguyễn Tiến D sinh năm 1968 (con ông Nguyễn Tấn V); Địa
chỉ: Thôn E, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên.
22. Anh Nguyễn Tiến T5 sinh năm 1972 (con ông Nguyễn Tấn V); Địa
chỉ: 3 Khu phố G, phường T, quận A, Tp .. Có mặt
4
23. Anh Nguyễn Tiến T6 sinh năm 1974 (con ông Nguyễn Tấn V); Địa
chỉ: Thôn E, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
24. Anh Nguyễn Tiến P5 sinh năm 1978 (con ông Nguyễn Tấn V); Địa
chỉ: Thôn E, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt
25. Anh Nguyễn Tiến P6 sinh năm 1980 (con ông Nguyễn Tấn V); Địa
chỉ: B Lakeside Crescent Forest L, Australia. Vắng mặt
26. Anh Nguyễn Phú V2 sinh năm 1982 (con ông Nguyễn Tấn V); Địa
chỉ: D Wallaroo Way D, Australia. Vắng mặt
Người đại diện theo ủy quyền của D1, anh D, anh T5, anh T6, anh P5,
anh P7, anh V2: Anh Nguyễn Tiến D sinh năm 1968; địa chỉ: Thôn E, X,
thị xã S, tỉnh Phú Yên. Có mặt.
Người kháng cáo: Ông Nguyễn Long P.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện những người khởi kiện thống nhất trình bày:
Nguyên toàn bộ diện tích đất 120.000m
2
lâm nghiệp ông Nguyễn Long P,
ông Huỳnh Tấn L, ông Nguyễn Tấn V Hoàng Thị H (vợ của ông Nguyễn
Văn N3) đang khiếu kiện có nguồn gốc từ năm 1993, có quyết định giao đất của
UBND huyện S (nay thị S) được hạt kiểm lâm huyện S cấp sổ lâm bạ
theo quy định. Từ đó đến nay, ông P, H, ông L ông V người trực tiếp
quản lý ổn định, trồng rừng trên diện tích đất này và không phát sinh tranh chấp.
Năm 2002, Dự án Đông Bắc Sông C được triển khai thực hiện nên toàn bộ
diện tích đất của các ông, bà bị thu hồi để thực hiện dự án.
Ngày 27/12/2002, UBND tỉnh P Quyết định số 3735/QĐ-UBND phê
duyệt phương án đền giải phóng mặt bằng cho 121 hộ dân bị ảnh hưởng,
trong đó 04 hộ dân đang khiếu kiện. Theo đó, UBND tỉnh P đã đề nghị Ủy
ban nhân dân thị xã S thực hiện việc giải quyết vướng mắc theo chế chính
sách bồi thường theo quy định tại Nghị định số 22/1998/-CP ngày
24/04/1998 của Chính phủ”
Tuy nhiên, phía UBND thị S cho rằng do diện tích đất lâm nghiệp của
người khởi kiện được giao với mục đích trồng cây theo dự án P nên không được
đền thiệt hại về đất chỉ được đền thiệt hại về tài sản hiện thành
quả lao động trên đất. Không đồng ý với ý kiến của UBND thị S, các ông,
bàđã nhiều lần kiến nghị liên nhiều cấp quan để yêu cầu quyền lợi của mình
nhưng các cơ quan chức năng của tỉnh Phú Yên chưa giải quyết.
Ngày 04/04/2017, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh P Thông báo số
176/TB-STNMT nội dung Không giải quyết đền thiệt hại về đất khi nhà
5
nước sử dụng đất để xây dựng các công trình của Nhà nước, chỉ được đền
bù thiệt hại về tài sản hiện có và thành quả lao động trên đất”.
Ngày 05/6/2017, UBND thị S ng n số 819/UBND-NC trả lời
Nguyễn Long P, Hoàng Thị H, Nguyễn Tấn V, Huỳnh Tấn L được nhà nước
giao đất trồng cây theo dự án P nên không giải quyết đền bù thiệt hại về đất khi
nhà nước giao đất trồng cây theo dự án P nên không giải quyết đền thiệt hại
về đất khi nhà nước sử dụng đất để xây dựng các công trình của Nhà nước
chỉ được đền bù thiệt hại vê tài sản hiện có và thành quả lao động trên đất”.
Do đó, ông Nguyễn Long P, Hoàng Thị H, ông Nguyễn Tấn V ông
Huỳnh Tấn L khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên: Hủy Thông báo
số 347/TB-UB ngày 10/6/2002 của UBND tỉnh P V/v Thu hồi đất để thực hiện
mục tiêu xây dựng khu công nghiệp Đ Đông Bắc Sông C”; Thông báo số
158/TB-UB ngày 21/3/2001 của UBND tỉnh P V/v thực hiện chính sách đền
thiệt hại về tài sản đất khi GPMB xây dựng KCN A Đông Bắc Sông C”;
Quyết định số 3735/QĐ-UB ngày 27/12/2002 của UBND tỉnh P “V/v Phê duyệt
Phương án Đền GPMB xây dựng Khu công nghiệp Đ”; thông báo số
176/TB-STNMT ngày 04/04/2017 của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh P
công văn số 819/UBND-NC ngày 05/6/2017 của UBND thị S; Buộc UBND
thị S lập phương án, bồi thường hỗ trợ vđất đối với diện tích 120.000m
2
(theo sổ lâm bạ của mỗi người 30.000m
2
) khi nhà nước thu hồi để thực hiện dự
án Khu Công nghiệp Đ khu vực II theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với cây trồng và tài sản trên đất những người khởi kiện thống nht
phương án bồi thường, hỗ trợ của UBND huyện S tại thời điểm thu hồi đất nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 13/7/2024 ngày 15/7/2024, những người khởi kiện ông Huỳnh
Tấn L, Hoàng Thị H, ông Nguyễn Tấn V đơn tự nguyện rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của mình.
Người khởi kiện ông Nguyễn Long P vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Theo công văn số 6012/UBND-NC ngày 02/11/2017, người bị kiện UBND
tỉnh P trình bày:
Dự án Khu công nghiệp Đ Sông C đã được UBND tỉnh phê duyệt phương
án đền giải phóng mặt bằng tại Quyết định s 3735/QĐ-UB ngày
27/12/2002 với tổng đối tượng bị ảnh hưởng 121 hộ dân, trong đó 114
hộ đã nhận tiền cây cối, hoa màu, 07 hộ không nhận tiền cây cối hoa màu.
Trong 07 hộ không nhận tiền cây cối, hoa màu thì có 03 hộ trước đây có đơn xin
khẩn trưng đất rừng xác nhận của chính quyền địa phương, 04 hộ (ông
Nguyễn Long P, Hoàng Thị H, ông Nguyễn Tấn V và ông Huỳnh Tấn L)
được nhà nước cấp thẩm quyền giao đất với mục đích trồng cây theo dự án
PAM. Đồng thời, theo trình bày của các hộ dân tại đơn khởi kiện ngày
26/6/2017 thì toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp đang sử dụng nguồn gốc từ
năm 1993, do UBND thị xã S giao đất với mục đích để trồng cây theo dự án
6
PAM. Mặc khác, tại thông báo số 158/TB-UB ngày 21/3/2001 của UBND tỉnh
về việc thực hiện chính sách đền vđất tài sản khi tiến hành giải phóng
mặt bằng xây dựng Khu Công nghiệp Đ, nội dung: Những hgia đình,
nhân được nhà nước cấp đất thẩm quyền “giao đất” với mục đích để trồng
cây theo dự án PAM (không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì
không giải quyết đền bù thiệt hại về đất khi nhà nước sử dụng đất để xây dựng
các công trình của nhà nước mà chỉ được đền bù thiệt hại về tài sản và thành quả
lao động trên đất đó.
Theo công văn số 2837/SNTMT – QLĐĐ ngày 23/10/2017 ( Bl 283a) người
bị kiện Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh P (BL283a) thể hiện:
Tiếp nhận công văn số 429/UBND ngày 28/3/2017 của UBND thị xã S Về
việc xin ý kiến giải quyết vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng Dự án
Khu công nghiệp Đ, khu vực II”; ngày 31/3/2017, Sở T tổ chức họp dưới sự chủ
trì của đồng chí Mai Kim L4 Phó giám đốc Sở T sự tham gia của các
quan, đơn vị: Sở T7, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn,
Ban Q1, Công an tỉnh P, UBND thị S UBND X. Qua trao đổi, bàn bạc,
thảo luận căn cứ vào thông báo số 158/TB-UB ngày 21/3/2001 của UBND
tỉnh P V/v thực hiện chính sách đền bù thiệt hại về tài sản và đất khi GPMB xây
dựng KCN A Đông Bắc Sông C(theo đó UBND tỉnh chỉ đạo vthực hiện
chính sách đền về đất tài sản khi tiến hành giải phóng mặt bằng xây dựng
Khu Công nghiệp Đ như sau: Những hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cấp có
thẩm quyền giao đất” với mục đích để trồng cây theo dự án PAM (không được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì không giải quyết đền bù thiệt hại về
đất khi nhà nước sử dụng để xây dựng các công trình của nhà nước mà chỉ được
đền bù thiệt hại về tài sản hiện có và thành quả lao động trên đất đó.
Theo công văn số 819/UBND-NC ngày 05/6/2017 Người bị kiện UBND thị
xã S trình bày:
Qua nghiên cứu nội dung đơn của ông, Nguyễn Long P, Hoàng Thị H,
Nguyễn Tấn V, Huỳnh Tấn L kết quả sưu tra tài liệu, hồ liên quan
trước đây; căn cứ quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của
Chính phủ; Thông báo số 158/TB-UB ngày 21/3/2001 của UBND tỉnh P, thông
báo số 176/TB-STNMT ngày 04/4/2017 của Sở T thì diện tích đất bị ảnh hưởng
bởi giải phóng mặt bằng thi công dự án Khu công nghiệp Đ Sông C khu vực II
của ông Nguyễn Long P, bà Hoàng Thị H, ông Nguyễn Tấn V, ông Huỳnh Tấn
L yêu cầu bồi thường đất lâm nghiệp nguồn gốc do UBND huyện S trước
đây giao với mục đích để trồng cây theo dự án PAM (Quyết định giao đất lâm
nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh lâm nghiệp).
Để triển khai thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng Dự án,
UBND tỉnh P đã ban hành Thông báo số 158/TB-UB ngày 21/3/2001 về việc
thực hiện chính sách đền thiệt hại về tài sản đất khi GPMB xây dựng khu
công nghiệp Đ Sông C. Tại mục 1 của thông báo 158 đã ghi rõ: Những hgia
đình, nhân được nnước cấp thẩm quyền “giao đất” với mục đích để
7
trồng cây theo dự án PAM (không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất” thì không được giải quyết đền thiệt hại về đất khi nhà nước sử dụng để
xây dựng các công trình của Nhà nước, chỉ được đền thiệt hại về tài sản
hiện có và thành quả lao động trên đất đó”. Đối chiếu trường hợp đất của những
người khởi kiện được nhà nước giao đất để trồng cây theo dự án PAM nên
không giải quyết đền bù thiệt hại về đất.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ban Q1 trình bày: Mặc ông
Nguyễn Long P, Hoàng Thị H, ông Nguyễn Tấn V ông Huỳnh Tấn L
đơn khiếu nại, khiếu kiện nhưng trong quá trình triển khai thực hiện dự án thì họ
vẫn hợp tác với quan chức năng bàn giao mặt bằng để Ban quản thi công
giải phóng mặt bằng. Hiện nay thiện trạng diện tích 120.000m
2
những người
khởi kiện yêu cầu bồi thường, hỗ trợ về đất đang được thi công công trình.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hạt kiểm lâm thị S trình bày:
căn cứ theo nội dung của 04 Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền lúc
đó UBND huyện S nên Hạt kiểm lâm thị S tiến hành làm thủ tục cấp sổ
lâm bạ cho các ông Ngọc N4 (chồng của Hoàng Thị H), Nguyễn Long P,
Nguyễn Tấn VHuỳnh Tấn L.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH K1 trình bày: Việc
đo đạc của công ty đúng quy định của pháp luật về đo đạc. Do đó công ty
không có ý kiến gì đối với các yêu cầu của những người khởi kiện. Đề nghị Tòa
án giải quyết theo quy định.
Tại Bản án hành chính thẩm số 49/2024/HC-ST ngày 09/8/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên đã quyết định:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Long P đối
với các yêu cầu: hủy Thông báo số 347/TB-UB ngày 10/6/2002 của
UBND tỉnh P V/v Thu hồi đất đthực hiện mục tiêu xây dựng khu công
nghiệp Đ Đông Bắc Sông C”; Thông báo số 158/TB-UB ngày
21/3/2001 của UBND tỉnh P V/v thực hiện chính sách đền bù thiệt hại về
tài sản đất khi GPMB xây dựng KCN A Đông Bắc Sông C”; Quyết
định số 3735/QĐ-UB ngày 27/12/2002 của UBND tỉnh P “V/v Phê duyệt
Phương án Đền bù – GPMB xây dựng Khu công nghiệp Đ”; thông báo số
176/TB-STNMT ngày 04/04/2017 của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
P công văn số 819/UBND-NC ngày 05/6/2017 của UBND thị S;
Buộc UBND thị xã S lập phương án, bồi thường hỗ trợ về đất đối với diện
tích 30.000m
2
(theo sổ lâm bạ) cho ông Nguyễn Long P khi nnước thu
hồi để thực hiện dự án Khu Công nghiệp Đ. Vì không có căn cứ pháp luật.
2. Đình chỉ xét xđối với các yêu cầu khởi kiện của Hoàng Thị H, ông
Huỳnh Tấn Lông Nguyễn Tấn V.
Ngoài ra, Bản án thẩm n tuyên đình chỉ yêu cầu khởi kiện của
Hoàng Thị H, ông Huỳnh Tấn L, ông Nguyễn Tấn V về án phí quyền kháng
cáo theo quy định của pháp luật.
8
*Sau khi xét xử sơ thẩm:
Ngày 19/8/2024, người khởi kiện ông Nguyễn Long P kháng cáo toàn bộ
bản án hành chính thẩm, với do bản án thẩm đã tuyên không phù hợp
với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ làm cho quyền và lợi ích của ông không
được đảm bảo, bị thiệt thòi.
*Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp người khởi kiện ông
Nguyễn Long P: giữ nguyên nội dung đơn khởi kiện và yêu cầu kháng cáo. Cho
rằng, Tòa án cấp thẩm phân tích chứng minh quyết định không đúng pháp
luật, nên yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo, yêu cầu
khởi kiện, sửa bản án thẩm, hủy các quyết định hành chính bị khiếu kiện,
tuyên buộc UBND thị xã S lập thủ tục thu hồi đất, bồi thường theo quy định của
Luật Đất đai năm 2024.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng: về
phần thủ tục tố tụng giai đoạn xét xử phúc thẩm đảm bảo đúng quy định pháp
luật; về kháng cáo: đề nghị Hội đồng xét xử bác kháng cáo của người khởi kiện
và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa;
căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt những người tham gia tố tụng
theo Điều 225 Luật tố tụng hành chính.
[1.2] Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên thụ lý, giải quyết yêu cầu khởi kiện
của người khởi kiện đối với đối tượng khởi kiện các quyết định hành chính,
hành vi hành chính đúng thẩm quyền, còn thời hiệu quy định tại Điều 30, Điều
32, Điều 116 Luật Tố tụng hành chính.
[2] Về nội dung:
[2.1] Nguồn gốc diện tích 3ha đất lâm nghiệp: ông Nguyễn Long P thừa
nhận diện tích đất ông khiếu kiện có nguồn gốc là nhà nước giao đất lâm nghiệp
để thực hiện dự án rừng PAM. Tại Điều 1, Quyết định 145/1998/QĐ-TTG ngày
15/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định Rừng trồng bằng nguồn vốn tài
trợ của chương trình lương thực thế giới (gọi tắt rừng PAM) nói trong Quyết
định này những khu rừng sử dụng nguồn vốn tài trợ của PAM để trồng
rừng chủ rừng đã tự đầu bổ sung vốn lao động để chăm sóc, bảo vệ
theo mục tiêu của dự án”.
9
[2.2] Dự án Khu công nghiệp Đ Sông C đã được UBND tỉnh phê duyệt
phương án đền giải phóng mặt bằng tại Quyết định s3735/QĐ-UB ngày
27/12/2002 với tổng đối tượng bảnh hưởng 121 hộ dân. Tại thông báo s
158/TB-UB ngày 21/3/2001 của UBND tỉnh về việc thực hiện chính sách đền bù
về đất tài sản khi tiến hành giải phóng mặt bằng xây dựng Khu Công nghiệp
Đ, nội dung: những hộ gia đình, nhân được nhà nước cấp đất thẩm
quyền “giao đất” với mục đích để trồng cây theo dự án PAM (không được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì không giải quyết đền bù thiệt hại về đất
khi nhà nước sử dụng đất để xây dựng các công trình của nhà nước mà chỉ được
đền bù thiệt hại về tài sản và thành quả lao động trên đất đó.
[2.3] Ngày 04/02/1992, giữa Ban quản Dự án X với ông Nguyễn
Long P ký kết hợp đồng số 16/PAM/P về việc trồng rừng Dự án PAM 4304,
tại mục IV của hợp đồng quy định về sở hữu thể hiện Sở hữu sản phẩm của
rừng trồng theo hợp đồng này, phần lớn thuộc người trực tiếp tham gia dự án
(bên B)”. Trên sở hợp đồng, ngày 28/3/1993, UBND huyện S ban hành
Quyết định số 262/QĐ-UB về việc giao đất lâm nghiệp cho ông Nguyễn Long P,
mục đích trồng cây theo dự án PAM để phát triển sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp không ghi thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai đối
với việc giao đất nông nghiệp nên không thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 6 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày
24/4/1998 của Chính phủ nên không được bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, An ninh, lợi ích Quốc
gia, lợi ích công cộng là có căn cứ pháp luật.
[2.4] Hơn nữa, 121 hộ dân bị ảnh hưởng, 114 hộ đã nhận tiền cây cối,
hoa màu 03 hộ trước đây đơn xin khẩn trưng đất rừng xác nhận của
chính quyền địa phương, 03 hộ các ông, Hoàng Thị H, Nguyễn Tấn V
Huỳnh Tấn L cùng ông P khiếu nại, khiếu kiện nhưng cũng đã rút đơn, Tòa án
đình chỉ giải quyết.
[3] Với những phân tích tại mục [2] và tại phiên tòa phúc thẩm, người khởi
kiện không cung cấp chứng cứ nào mới để làm thay đổi bản chất vụ kiện nên
Hội đồng xét xphúc thẩm bác kháng cáo của người khởi kiện giữ nguyên
quyết định của Bản án sơ thẩm.
[4] Chấp nhận quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng tại phiên tòa.
[5] Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nên người khởi kiện phải
chịu án phí hành chính phúc thẩm. Tuy nhiên, ông Nguyễn Long P người cao
tuổi nên được miễn.
[6] Các quyết định khác của Bản án hành chính thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Vì các lẽ trên;
10
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên:
1. Bác toàn bộ yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện và giữ nguyên quyết
định của Bản án thẩm số 49/2024/HC-ST ngày 09/8/2024 của a án nhân
dân tỉnh Phú Yên.
2. Về án phí hành chính phúc thẩm: Ông Nguyễn Long P được miễn án phí
hành chính phúc thẩm.
3. Các quyết định khác của Bản án hành chính sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND tỉnh Phú Yên;
- Cục THADS tỉnh Phú Yên;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Võ Thị Ngọc Dung
Tải về
Bản án số 188/2025/HC-PT Bản án số 188/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 188/2025/HC-PT Bản án số 188/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất