Bản án số 181/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 181/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 181/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 181/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Lệ T "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, tranh chấp hụi" Mai Thị Kim X
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH LONG AN
Bản án số: 181/2024/DS-ST
Ngày: 27-11- 2024
V/V tranh chấp hợp đồng vay
tài sản, tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản, tranh chấp
hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Bảo Trí.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Võ Văn Long.
Ông Đặng Văn Bé.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Thảo- Thư Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Tòng- Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, mở phiên tòa công khai xét xử thẩm vụ án dân sự thụ số
75/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 3 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng vay
tài sản, tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, tranh chấp hụitheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 222/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Lệ T.
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện T, tỉnh A.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Kim N.
Địa chỉ: Khu phX, thị trấn V, huyện T, tỉnh A.
- Bị đơn: Bà Mai Thị Kim X.
Địa chỉ: Ấp T, xã L, huyện T, tỉnh A.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 17-11-2023 tại biên bản không hòa giải
được ngày 05-7-2024 bà Huỳnh Thị Kim N người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn trình bày: Bà T có cho bà Mai Thị Kim X vay tiền cụ thể như sau:
Đợt 1: Ngày 10/02/2021 X vay 25.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất
5%/tháng, thời hạn vay 03 tháng.
2
Đợt 2: Ngày 07/7/2021 X vay 10.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi
suất, thời hạn vay 01 tháng (nhưng thực tế giấy nợ không ghi ngày).
Đợt 3: Ngày 01/10/2021 X vay 10.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi
suất, thời hạn vay 10 ngày.
Tổng cộng là 45.000.000 đồng.
Việc vay tiền X giấy mượn tiền, mục đích vay tiền để kinh tế gia
đình nhưng đến hạn thanh toán X không trả vốn vay lãi cho mặc
có liên lạc đòi nợ nhiều lần nhưng bà X không thanh toán.
Về phần hụi : Ngày 10/5/2021 (AL), hụi một tuần khui một lần, hụi
500.000 đồng, gồm 13 hụi viên, 27 phần hụi, hụi hoa hồng 200.000 đồng,
T tham gia 02 phần, chủ hụi Văn Thị M, hụi bắt đầu khui vào ngày
10/5/2021, y hụi này bà T trực tiếp chơi hụi với bà M, bà X nhờ bà T chơi hụi
với M trong dây hụi này, X nhờ T hốt hụi kỳ đầu, X đã đóng được
05 kỳ hụi chết 5.000.000 đồng (02 phần hụi), T người trực tiếp đóng 22
kỳ hụi sống còn lại là 22.000.000 đồng. Do bà X không đóng hụi chết cho bà M,
T đóng giùm cho X 22 khụi chết là 22.000.000 đồng nên T yêu cầu
bà X trả cho bà T 22.000.000 đồng tiền hụi.
Ngoài ra bà T có bán cho bà X 2.640.000 đồng tiền hột vịt lạc.
Nay T chỉ yêu cầu X trả số tiền vốn vay tổng cộng là 45.000.000
đồng, không yêu cầu tính lãi, yêu cầu trả một lần, khi bản án hiệu lực pháp
luật.
T rút yêu cầu khởi kiện đối với X về tranh chấp hợp đồng mua bán
và tranh chấp hụi.
Bà Mai Thị Kim X bị đơn vắng mặt không có lý do.
Đại diện Vin kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa
phát biểu quan điểm:
Người tiến hành tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến khi giải quyết vụ án n sự
Thẩm phán tuân thủ các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử thực hiện đúng
quy định của pháp luật.
Những người tham gia phiên tòa: Các đương sự thực hiện các quyền
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Bà T khởi kiện yêu cầu bà X phải trả cho bà T số tiền
vốn vay tổng cộng 45.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Xét T cho
bà X vay tiền, bà X có ký tên, do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T về số
tiền vốn vay.
Tại phiên a, T rút lại yêu cầu khi kiện về tranh chấp hụi, tranh chấp
hợp đồng mua n tài sn. Xét thấy, vic rút u cu y ca bà T hoàn toàn t
nguyện nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ yêu cầu khởi kiện của
bà T về tranh chấp hụitranh chấp hợp đồng mua bán tài sản.
Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng
như không yêu cầu đưa tm người tham gia tố tụng khác không yêu cầu
gì khác.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ của vụ án đã được xem xét tại phiên tòa
và kết quả tranh tụng tại tòa phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Trần Lệ T khởi kiện bà Mai Thị Kim X về việc
Tranh chấp hợp đồng vay i sản, tranh chấp hụi, tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản” được quy định tại các điều 26, 35, 39 Bộ luật ttụng dân sự năm 2015,
thuộc thm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Tnh. N
đơn xin xét xử vng mặt, X vắng mặt không do, Tòa án n cứ vào các
điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Về nội dung vụ án: Xét thấy T chỉ yêu cầu một mình X phải trả
cho bà T tiền vốn vay 45.000.000 đng yêu cầu trả 01 lần, khi bản án có hiệu
lực pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại biên bản không hòa giải được ngày
05/6/2024 bà N là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn vn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với X về số tiền vốn vay. Xét thấy
T đã cho bà X vay với tổng số tiền là 45.000.000 đồng, bà X có ký n nhưng
X vắng mặt không do, điều đó chứng tỏ X đã từ bỏ quyền chứng minh
của mình đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của T. Nên cần chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của T buộc X phải trả cho bà T vốn vay tài sản với số tiền
45.000.000 đồng phù hợp cần chấp nhận theo quy định tại các điều 463, 468
Bộ luật dân sự năm 2015 khi bản án có hiệu lực pháp luật.
T rút yêu cầu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng mua n và tranh
chấp hụi. Nên Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện vviệc
“tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, tranh chấp hụi ” của bà Trần Lệ T đối với
Mai Thị Kim X, đương sự quyền khởi kiện li vụ án theo quy định tại
Điều 218, 244 Bộ luật dân sự.
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Tnh về
toàn bộ nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của T về số tiền vốn vay, đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện về tranh chấp
hợp đồng mua bán tài sản, tranh chấp hụi là phù hợp.
[4] Về án phí:
Bà T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Bà X phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các điều 26, 35, 39, 147, 218, 227, 228, 244, 271, 273 Bộ
luật Tố tng dân sự năm 2015; các điều 463, 468 Bộ luật dân s năm 2015;
- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Lệ T vviệc Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản” đối với bà Mai Thị Kim X.
Buộc X nghĩa vụ trả cho T với số tiền vốn vay 45.000.000
đồng (bốn mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hằng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán tài
sản, tranh chấp hụi” của Trần Lệ T đối vi Mai Thị Kim X, đương sự
quyền khởi kiện lại vụ án theo quy định.
3. Về án phí:
- T không phải chịu án phí, T được nhận lại số tiền 1.891.000
đồng (một triệu tám trăm chín mươi mốt nghìn đồng) tạm ứng án phí dân sự
thẩm, theo biên lai thu số 0008665 ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An
- X phải chịu 2.250.000 đồng (hai triệu hai trăm năm mươi nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án mà do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ny
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh;
- Viện kiểm sát huyện;
- Chi cục THA dân sự huyện;
- Các đương sự;
- Lưu (hồ sơ, án văn).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Bảo Trí
Tải về
Bản án số 181/2024/DS-ST Bản án số 181/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 181/2024/DS-ST Bản án số 181/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất