Bản án số 180/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn và nuôi con khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 180/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 180/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn và nuôi con khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 180/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 180/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LY HÔN VÀ NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 28 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 504/ 2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2020, tranh chấp về Hôn nhân và gia đình “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2021 giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim L, sinh năm 1995.

Nơi cư trú: tổ 3, ấp Phú Th, xã Phú H, huyện An Ph, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Anh Phạm Hữu V, sinh năm 1989.

Nơi cư trú: ấp Phú B, xã Phú A, huyện Phú T, tỉnh An Giang.

(Chị L và anh V vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 30/11/2020 bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn chị Trần Thị Kim L trình bày:

Hôn nhân của chị và anh V qua tìm hiểu, được sự đồng ý của cha mẹ có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Phú An, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 32, ngày 15/4/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung thời gian đầu hạnh phúc, cùng nhau đi làm công nhân tại Thành Phố Hồ Chí Minh, về sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nguyên nhân do anh V thường xuyên uống rượu kiếm chuyện đánh đập chị, chị và gia đình đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng không được, đến ngày 25/11/2020 anh V tiếp tục hành hung, đánh chị nên chị bỏ đi, vợ chồng chính thức ly thân đến nay, không ai quan tâm đến cuộc sống của nhau. Tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu ly hôn với anh Phạm Hữu V.

Về con chung: Chị và anh V có 01 con chung tên Phạm Thị Hải  sinh ngày 23/6/2013, hiện đang sống với anh V. Chị L đồng ý giao con chung cho anh V tiếp tục, chăm sóc nuôi dưỡng, chị tự nguyện cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con chung thành niên, tự lập được.

Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra không có ý kiến nào khác.

- Bị đơn anh Phạm Hữu V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, không có lời trình bày.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, anh V vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án là chấp hành pháp luật chưa nghiêm.

- Về nội dung: Hôn nhân của chị L và anh V được xác lập trên cơ sở tự tìm hiểu, tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ; quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cải, từ khi ly thân đến nay không hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu của chị L xin ly hôn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, sau khi nghe Kiểm sát viên phát biểu việc tuân theo pháp luật tố tụng và đề xuất nội dung giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về quan hệ pháp luật tranh chấp: chị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh V và nuôi con chung nên xác định quan hệ pháp luật “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn và nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền giải quyết: anh Phạm Hữu V là bị đơn có nơi cư trú tại ấp Phú Bình, xã Phú An, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

Chị L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; anh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L và anh V theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: chị L yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh V. Xét chứng cứ có trong hồ sơ cùng kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa thể hiện, hôn nhân của anh, chị được xác lập năm 2014 trên cơ sở tự tìm hiểu, có đăng ký kết hôn được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng chính thức ly thân từ tháng 11 năm 2020 đến nay, không hàn gắn được tình cảm vợ chồng trong thời gian dài sau khi ly thân mà anh, chị mỗi người sinh sống mỗi nơi, không ai quan tâm ai, từ đó tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; do đó, chị L yêu cầu ly hôn là có căn cứ được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Về nuôi con chung: Chị L và anh V có 01 con chung tên Phạm Thị Hải  sinh ngày 23/6/2013, hiện đang sống với anh V. Chị L đồng ý giao con chung cho anh V tiếp tục, chăm sóc nuôi dưỡng, chị L tự nguyện cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con chung thành niên, tự lập được.

Xét, từ khi ly thân đến nay, cháu Âu do anh V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, đảm bảo cháu phát triển bình thường về thể chất, tinh thần và chị L đồng ý giao con chung cho anh V tiếp tục, chăm sóc nuôi dưỡng nên căn cứ quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên giao cháu Âu cho anh V tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung đến thành niên, tự lập được; ghi nhận sự tự nguyện của chị L cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con chung thành niên, tự lập được; anh V phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để chị L đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở. Trường hợp, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con; mặt khác, nếu có căn cứ cho rằng, anh V không còn đảm bảo các điều kiện nuôi dạy con hoặc có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con thì có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Ghi nhận lời trình bày của đương sự không có nợ chung, nhưng sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị L và anh V phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Ngoài ra, các bên không tranh chấp về vấn đề gì khác nên không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: Chị L phải chịu án phí theo quy định pháp luật. Anh V không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 26; khoản 5, khoản 6 Điều 27 và khoản 1 Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử:

- Về hôn nhân: Chị Trần Thị Kim L được ly hôn với anh Phạm Hữu V. Giấy chứng nhận kết hôn số số 32, ngày 15/4/2014 của Ủy ban nhân dân xã Phú An, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang cấp cho chị Trần Thị Kim L và anh Phạm Hữu V không còn giá trị pháp lý khi bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung: Anh Phạm Hữu V được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung tên Phạm Thị Hải  sinh ngày 23/6/2013. Chị L cấp dưỡng cho con 1.000.000đ/tháng đến khi con thành niên hoặc tự lập được. Phương thức và thời gian bắt đầu cấp dưỡng do hai bên tự thỏa thuận hoặc được thực hiện tại giai đoạn thi hành án theo quy định của Luật thi hành án Dân sự.

Anh V phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để chị L đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

- Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: không có.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Kim L phải chịu án phí hôn nhân, gia đình là 300.000 đồng, án phí cấp dưỡng là 300.000đ. Tổ ng cộ ng 600.000đ, được khấu trừ tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001782 ngày 14/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, chị L phải nộp tiếp 300.000đ. Anh Phạm Hữu V không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao Bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Tải về
Bản án số 180/2021/HNGĐ-ST Bản án số 180/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất