Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 18/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
N TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 18/2025/DS-ST
Ngày: 24/4/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: u Thị Ngọc Thủy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lan.
2. Bà Trịnh Thị Oanh.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Hòa Bình - Thư Tòa án nhân dân huyện
Krông Pắc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc tham gia phiên toà:
Phạm Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 24/4/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự thụ số: 205/2024/TLST- DS ngày 03 tháng 7 năm 2024 về việc
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xsố: 13/2025/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 3 năm 2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 12/2025/QĐST – DS ngày 27 tháng 3 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Ông Đào Chiến T, sinh năm 1983. Đa ch: Tn T, xã H,
huyn K, tỉnh Đắk Lk, mt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đức V, sinh năm 1983. Địa chỉ:
Thôn 1, xã T, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
- Bị đơn: Ông Phan Văn H, sinh năm 1972. Đa chỉ: Tn T, H, huyện K,
tỉnh Đắk Lk, vng mt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trịnh Công S, sinh năm 1992. Địa chỉ:
39 Y, phường L, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; Ông Bùi Quang H, sinh năm 1985.
Địa chỉ: 79 N, phường L, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lê Thị L, sinh năm 1972.
2. Chị Phan Thị Thùy L, sinh năm 1999.
3.Anh Phan Văn T, sinh năm 2003.
Cùng đa ch: Thôn T, xã H, huyn K, tnh Đk Lk.
4. Chị Phan Thị T, sinh năm 1996.
2
Địa chỉ: Thôn 19, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
Đều vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trịnh Công S, sinh năm 1992. Địa chỉ:
39 Y, phường L, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; Ông Bùi Quang H, sinh năm 1985.
Địa chỉ: 79 N, phường L, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có đơn xin xét xử vắng mặt.
5. Ngân hàng TMCP phát triển thành phố H Phòng giao dịch C– Chi
nhánh Đ. Địa chỉ: Thôn 2, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, tchối tham gia tố tụng.
6. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1983. Địa chỉ: Tn T, xã H, huyện K, tỉnh Đắk
Lắk, có mặt.
7. Chi nnh Văn phòng đăng ký đất đai huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa
nguyên đơn trình bày: Vào ngày 05/10/2014, ông Phan Văn H chuyển nhượng
cho ông Đào Chiến T diện tích đất khoảng 390,147m
2
, chiều ngang 8,30m, chiều
dài 47m, trong đó 100m
2
đất thổ (thuộc thửa đất số 120, tbản đồ số 07,
diện tích 1.550m
2
, tại thôn T, H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số R 590532 do UBND huyện K cấp ngày 16/01/2002 cho hộ
ông Phan Văn H), thửa đất có tứ cận như sau:
+ Phía Đông tiếp giáp đất bà Trần Thị L, cạnh dài 47m;
+ Phía Tây tiếp giáp phần đất còn lại của ông H, cạnh dài 47m;
+ Phía Bắc tiếp giáp với đường bê tông liên thôn, cạnh dài 8,3m.
+ Phía Nam tiếp giáp với đường bê tông liên thôn, cạnh dài 8,3m.
Giá trị chuyển nhượng 136.000.000 đồng (Một trăm ba mươi sáu triệu
đồng). Hai bên lập giấy tờ sang nhượng viết tay, chữ của cả hai bên mua
bán. Ông T đã thanh toán cho ông H tổng số tiền 126.000.000 đồng, còn lại
10.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận khi nào ông H làm giấy tờ sang tên xong thì
ông T giao đủ. Kể từ khi nhận chuyển nhượng, ông H đã bàn giao đất trên thực địa,
ông T cũng đã quản lý, sdụng, xây dựng nhà cấp 4, mái lợp tôn, diện tích nhà
khoảng 100m và xây dựng hàng rào từ năm 2014 đến nay, không tranh chấp với ai.
Tđó đến nay mặc đã được ông T nhắc nhở, yêu cầu ông làm thủ tục tách
thửa, sang tên phần diện tích chuyển nhượng nhưng ông H liên tục trốn tránh, hứa
hẹn, không làm thủ tục. Nhận thấy, quyền lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm nên ông T làm đơn đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết.
Tại thời điểm chuyển nhượng đất hai bên có đo đất bằng thước dây nên diện
tích thể sai lệch. Theo kết quả đo đạc thực tế thì hiện nay ông T sử dụng diện
tích là 391m
2
, cạnh phía Bắc dài 8,26m, cạnh phía Nam dài 8,28m, cạnh phía Đông
dài 47,24m; cạnh Tây dài 47,54m. Do đó ông T xin thay đổi một phần yêu cầu
khởi kiện, yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
lập ngày 05/10/2014 giữa bên chuyển nhượng ông Phan n H và bên nhận
chuyển nhượng ông Đào Chiến T đối với diện tích đất thực tế 391 m
2
, trong đó
có 100m
2
đất thổ cư, thuộc thửa đất số 120, tờ bản đồ số 07 tại thôn T, xã H, huyện
K, tỉnh Đắk Lắk.
3
Đối với số tiền 10.000.000 đồng còn lại chưa thanh toán, do ông H cam kết
khi nào tách thửa, sang tên thì ông T sẽ thanh toán. Nay ông T đồng ý thanh toán
cho ông H số tiền còn thiếu tương đương với giá trị đất theo kết quả định giá đất
của Hội đồng định giá.
- Quá trình tham gia tố tụng bị đơn đại diện theo ủy quyền của bị
đơn trình bày: Tháng 10/2014, ông Phan Văn H chuyển nhượng cho ông Đào
Chiến T diện tích đất ngang 8,3m, dài 47m, trong đó 100m
2
đất thổ (Một
phần thửa đất số 120, tờ bản đồ số 07 tại H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk); hai bên
thỏa thuận giá chuyển nhượng 136.000.000 đồng, ông T đã thanh toán cho ông
H 126.000.000 đồng. Tại thời điểm nhận chuyển nhượng, ông T cam kết ông T sẽ
tự làm thủ tục sang tên, 10.000.000 đồng còn thiếu khi nào hoàn thành thủ tục sang
tên, ông T sẽ thanh toán. Sau khi xác lập giấy chuyển nhượng ông H đã bàn giao
đất cho ông T.
Quá trình giải quyết vụ án, tại bản tự khai ngày 18/7/2024 ông H khai đồng
ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Tòa án công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông H ông T. Tuy nhiên, sau khi trao
đổi với các thành viên trong hộ gia đình thì ông H xin thay đổi lời khai. Nay bị đơn
ông Phan Văn H đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất lập ngày 05/10/2014 giữa bên chuyển nhượng ông Phan Văn H bên nhận
chuyển nhượng là ông Đào Chiến T là hiệu. Đồng thời giải quyết hậu quả của
việc tuyên bố hợp đồng hiệu. Gia đình ông H sẽ thanh toán lại cho ông T
126.000.000 đồng; yêu cầu ông T phải dỡ bỏ, di dời các tài sản trên đất, trả lại hiện
trạng đất ban đầu cho gia đình ông H.
- Đại diện theo ủy quyền của ngƣời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Thị L; chị Phan Thị T; chPhan Thị Thùy L; anh Phan Văn T trình bày:
Tại thời điểm ông Phan Văn H chuyển nhượng đất cho ông Đào Chiến T,
Thị L (vợ ông H) đang đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan, ông H không thông báo
cho L biết vviệc ông H chuyển nhượng đất cho ông T. Đối với các con của
ông H thì thời điểm ông H chuyển nhượng đất cho ông T, các con của ông H, bà L
đều biết, nhưng do còn nhnên không ngăn cản được ông H. Do đó, những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị L; chPhan Thị T; chPhan Thị Thùy
L; anh Phan Văn T không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; đồng ý
với ý kiến của bị đơn, đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất lập ngày 05/10/2014 giữa bên chuyển nhượng ông Phan Văn H bên
nhận chuyển nhượng ông Đào Chiến T hiệu. Đồng thời giải quyết hậu quả
của việc tuyên bố hợp đồng hiệu. Gia đình ông H sẽ thanh toán lại cho ông T
126.000.000 đồng (Một trăm hai mươi sáu triệu); yêu cầu ông T phải dỡ bỏ, di dời
các tài sản trên đất, trả lại đúng diện tích đất thực tế nguyên đơn đang sử dụng
391m
2
cho gia đình ông H.
- Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị H trình bày: Tại
phiên tòa Nguyễn Thị H (Vợ ông Đào Chiến T) đồng ý với yêu cầu khởi kiện
của ông Đào Chiến T, đề nghị HĐXX công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất lập ngày 05/10/2014 giữa bên chuyển nhượng ông Phan Văn H bên
nhận chuyển nhượng ông Đào Chiến T.
4
- Ngƣời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần phát triển Tp. H PGD C Chi nhánh Đ trình bày: Ngày 23/5/2019, ông
Phan n H; Thị L Hợp đồng tín dụng số 0568/19PGDCQ-HĐTD với
Ngân hàng TMCP phát triển thành phố H– Phòng giao dịch C– Chi nhánh Đ để
vay số tiền 100.000.000 đồng. Tài sản thế chấp thửa đất số 120, tờ bản đồ số 7
tại thôn T, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số R 590532 do Ủy ban nhân dân huyện K cấp cho hộ ông Phan Văn H ngày
16/01/2002). Đến ngày 04/6/2020, ông Phan Văn H; Thị L đã tất toán toàn
bộ khoản vay trên. Sau khi ông Phan Văn H; Thị L tất toán khoản vay trên,
Ngân hàng TMCP phát triển thành phố H Phòng giao dịch C Chi nhánh Đ đã
trả lại bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 590532 cho hộ ông Phan
Văn H. Ngày 04/6/2020, Ngân hàng đã cung cấp văn bản đề nghị xóa thế chấp cho
hộ ông Phan Văn H. Hiện ông Phan Văn H; Thị L đã tất toán toàn bộ khon
vayNgân hàng TMCP phát triển thành phố H– Phòng giao dịch C Chi nhánh Đ
đã trả lại bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 590532 cho hông Phan
n H nên không còn quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Dó đó, Ngân hàng từ chối tham
gia tố tụng ti Tòa án. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Kết quả thẩm định của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc kết quả đo
đạc của Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật trắc địa S thể hiện: Phần đất ông Phan
Văn H chuyển nhượng cho ông Đào Chiến T hiện tại do nguyên đơn ông Đào
Chiến T đang quản lý, sử dụng diện tích 391m
2
, thuộc thửa đất số 120, tờ bản
đồ số 07, diện ch thực tế 1.566m
2
, tại thôn T, H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 590532 do UBND huyện K cấp ngày
16/01/2002 cho hộ ông Phan Văn H), có vị trí tứ cận như sau:
+ Phía Đông giáp đất bà L, cạnh dài 47,24m;
+ Phía Tây giáp đất ông H, cạnh dài 47,54m;
+ Phía Nam giáp đường bê tông, cạnh dài 8,28m;
+ Phía Bắc giáp đường bê tông, cạnh dài 8,26m.
- Kết quả định giá ngày 27/11/2024 của Hội đồng định giá:
+ Giá trị đất theo đơn giá Nnước quy định: 391m
2
x 200.000 đồng/m
2
=
78.200.000đồng.
+ Giá tr đất theo giá th trường: 8,28m x 120.000.000 đồng/m = 993.600.000
đồng.
Đại din Vin kim t nhân dân huyn Krông Pc tham d phiên tòa
phát biu:
- Vic tuân theo pháp lut của người tiến hành tố tụng: Hội đồng xét x,
Thẩm phán, Thư ký, đương s đã thc hin đúng quy định ca B lut t tng n
s; Thành phn Hi đng xét x thư phiên tòa đúng theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử.
- Vnội dung: Tòa án không đưa Nguyễn Thị H (vợ của nguyên đơn ông
Đào Chiến T) vào tham gia tố tụng với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của H; không xác minh thời
điểm xuất, nhập cảnh của bà Lê ThL (Vợ của bị đơn ông Phan Văn H) là thiếu sót.
5
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 259 Bluật dân sự 2015, đề nghHĐXX tạm ngưng
phiên tòa để xác minh, thu thập bsung i liệu, chứng cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định về nội dung vụ án như sau:
[1]. Về tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nên HĐXX xác
định quan hệ tranh chấp Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất”; bị đơn trú tại thôn T, xã H, huyện K, tnh Đắk Lắk nên Tòa án nhân dân
huyện Krông Pắc thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3
Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Đại
diện theo ủy quyền của bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
đơn xin xét xvắng mặt. vậy, HĐXX xét xử vắng mặt đại diện theo ủy quyền
của bị đơn và những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định ti
khoản 1 Điều 228 Blut ttụng dân sự.
[2]. Về nội dung:
2.1 Xét yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn:
Theo nội dung đơn khởi kiện, vào ngày 05/10/2014 bị đơn ông Phan Văn H
chuyển nhượng cho nguyên đơn ông Đào Chiến T diện tích đất khoảng 390,1m
2
,
chiều ngang 8,30m, chiều dài 47m, trong đó có 100m
2
đất thổ cư, thuộc thửa đất số
120, tờ bản đồ số 07 tại thôn T, H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số R 590532 do UBND huyện K cấp ngày 16/01/2002 cho
hộ ông Phan Văn H, với giá 136.000.000 đồng. Hai bên lập hợp đồng sang
nhượng, ông T đã thanh toán cho ông H tổng số tiền 126.000.000 đồng, còn lại
10.000.000 đồng hai bên thỏa thuận sau khi ông H làm xong thủ tục tách thửa,
sang tên thì ông T sẽ thanh toán. Ông H đã bàn giao đất trên thực địa, ông T cũng
đã quản lý, sử dụng, xây dựng nhà ở, công trình phụ, trồng cây trên đất từ năm
2014 đến nay. Hiện ông H vẫn không làm thủ tục tách thửa, sang tên nên ông T
khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
lập ngày 05/10/2014 giữa bên chuyển nhượng ông Phan Văn H bên nhận
chuyển nhượng ông Đào Chiến T đối với diện tích đất đo đạc thực tế 391 m
2
,
trong đó có 100m
2
đất thổ cư (thuộc thửa đất số 120, tờ bản đồ số 07 tại thôn T, xã
H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk), tứ cận:
+ Phía Đông giáp đất bà L, cạnh dài 47,24m;
+ Phía Tây giáp đất ông H, cạnh dài 47,54m;
+ Phía Nam giáp đường bê tông, cạnh dài 8,28m;
+ Phía Bắc giáp đường bê tông, cạnh dài 8,26m.
Đối với số tiền 10.000.000 đồng còn lại chưa thanh toán, ông T đồng ý
thanh toán cho ông H phần chênh lệch tương đương với giá đất theo kết quả định
giá của Hội đồng định giá.
Xét thấy, thửa đất số 120, tờ bản đồ số 07 tại thôn T, H, huyện K, tỉnh
Đắk Lắk được UBND huyện K cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R
6
590532 cho hộ ông Phan Văn H vào ngày 16/01/2002. Quá trình giải quyết vụ án,
đại diện theo ủy quyền của bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
cho rằng, tại thời điểm các bên xác lập hợp đồng chuyển nhượng Thị L (Vợ
ông Phan Văn H) đang đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan, ông H không thông báo
cho bà L biết, việc ông H chuyển nhượng đất cho ông T không được sự đồng ý của
vợ các con ông H. Tuy nhiên, xét thấy tại biên bản lấy lời khai ngày
19/12/2024, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn và những người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan thừa nhận L đi nước ngoài v Việt Nam liên tục, đi
khoảng ba bốn tháng thì về một lần, khi bà L về Việt Nam đã thấy ông T xây dựng
nhà trên đất. Nvậy, sxác định L biết việc ông H chuyển nhượng đất
cho ông T L không phản đối. Đối với các con của ông H, L tại thời điểm
hộ ông H được UBND huyện K cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì con
ông H L Phan Thị T, sinh ngày 21/3/1996; Phan Thị Thùy L, sinh ngày
10/02/1999 còn nhỏ; đối với Phan Văn T, sinh ngày 14/8/2003 chưa được sinh ra
nên HĐXX xác định các con của ông H, L không công sức đóng góp đối
với việc hình thành tài sản trên.
Nguyên đơn yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 05/10/2014 giữa bên chuyển nhượng ông Phan Văn H bên nhận
chuyển nhượng ông Đào Chiến T đối với diện tích 391m
2
, trong đó 100 m
2
đất
thổ cư, thuộc thửa đất số 120, tờ bản đồ số 07, tại thôn T, H, huyện K, tỉnh Đắk
Lắk (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 590532 do UBND huyện K
cấp ngày 16/01/2002 cho hộ ông Phan Văn H); diện tích thực tế còn lại của thửa
đất số 120 sau khi chuyển nhượng 1.175m
2
, trong đó 300m
2
đất 875m
2
đất trồng cây lâu năm, đủ điều kiện tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định tại Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01
năm 2022 Quyết định số: 45/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quy định về hạn mức một số loại đất; kích thước,
diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa, hợp thửa cho hộ gia đình, nhân trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Xét thấy, tại thời điểm xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 15/10/2014, các bên đều đầy đủ năng lực hành vi dân sự; mục đích nội
dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức hội; các bên tham gia giao
dịch hoàn toàn tự nguyện. Mặc dù, hợp đồng không tuân thủ về hình thức nhưng
nguyên đơn đã thanh toán cho bị đơn số tiền 126.000.000 đồng, bị đơn đã giao đất
cho nguyên đơn canh tác, sử dụng ổn định từ năm 2014 đến nay; không phát sinh
tranh chấp với ai; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Sau khi
nhận đất nguyên đơn đã xây dựng nhà ở, công trình kiến trúc trồng cây công
nghiệp lâu năm trên thửa đất nhận chuyển nhượng, bị đơn những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết và không có ý kiến phản đối. Theo hướng dẫn tại
điểm b mục 2.2 phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về các trường hợp công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định như sau: “b.3) Bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã xây dựng nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu
sản xuất, kinh doanh không vi phạm quy định về quy hoạch bên chuyển
7
nhượng cũng không phản đối khi bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất xây
nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu m, đầu sản xuất, kinh doanh trên
đất đó”.
Từ những nhận định trên, HĐXX xét thấy đủ sở đ chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn về việc công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 05/10/2014 giữa bên chuyển nhượng ông Phan Văn H bên nhận
chuyển nhượng ông Đào Chiến T. Nguyên đơn được quyền quản lý, sử dụng đối
với diện tích 391m
2
, trong đó 100 m
2
đất thổ cư, thuộc thửa đất số 120, tờ bản
đồ số 07, tại thôn T, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số R 590532 do UBND huyện K cấp ngày 16/01/2002 cho hộ ông Phan
Văn H), có vị trí tứ cận như sau:
+ Phía Đông giáp đất bà L, cạnh dài 47,24m;
+ Phía Tây giáp đất ông H, cạnh dài 47,54m;
+ Phía Nam giáp đường bê tông, cạnh dài 8,28m;
+ Phía Bắc giáp đường bê tông, cạnh dài 8,26m.
Đối với số tiền chuyển nhượng 10.000.000 đồng, nguyên đơn chưa thanh
toán cho bị đơn tương ứng với diện tích đất 28,75m
2
, xét thấy theo kết quả định giá
ngày 27/11/2024 của Hội đồng định giá, giá tr đất theo giá th trường
993.600.000 đồng. Do đó, HĐXX buộc nguyên đơn phải thanh toán cho bị đơn số
tiền chuyển nhượng còn thiếu tương ứng với diện tích đất 28,75m
2
theo giá thị
trường. Như vậy, nguyên đơn phải thanh toán cho bị đơn số tiền: (28,75m
2
x
993.600.000 đồng): 391m
2
= 73.059.000 đồng.
[2.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có Công văn yêu cầu Chi nhánh văn
phòng Đăng đất đai huyện K cung cấp thông tin tình trạng pháp của thửa đất
số 120, tờ bản đồ số 07 tại thôn T, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Theo Công văn s
286/CNKP ngày 31/3/2025 của Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai huyện K thể
hiện: Ngày 23/5/2019 ông Phan Văn H; Thị L vay vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần phát triển Tp. H PGD C Chi nhánh Đắk Lắk, tài sản thế
chấp là thửa đất số 120, tờ bản đồ số 07 tại thôn T, xã H, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk
Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 590532 do Ủy ban nhân dân
huyện K cấp cho hộ ông Phan Văn H ngày 16/01/2002, đến nay vẫn chưa xóa thế
chấp.
Tại Công văn của Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Tp. H PGD C
Chi nhánh Đ cung cấp thông tin: Ngày 23/5/2019, ông Phan Văn H; Thị L
Hợp đồng tín dụng số 0568/19PGDCQ-HĐTD với Ngân hàng TMCP phát triển
thành phố H Phòng giao dịch C Chi nhánh Đ để vay số tiền 100.000.000 đồng.
Tài sản thế chấp thửa đất số 120, tờ bản đồ số 07 tại thôn T, H, huyện K, tỉnh
Đắk Lắk (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 590532 do Ủy ban nhân
dân huyện K cấp cho hộ ông Phan n H ngày 16/01/2002). Đến ngày 04/6/2020,
ông Phan Văn H; bà Lê Thị L đã tất toán toàn bộ khoản vay trên. Sau khi ông Phan
Văn H; Thị L tất toán toàn bộ khoản vay, Ngân hàng đã trả lại bản gốc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số R 590532 cung cấp văn bản đề nghị xóa thế
chấp cho hộ ông Phan Văn H.
8
Xét thấy, ngày 05/10/2014 bị đơn ông Phan Văn H chuyển nhượng một phần
thửa đất số 120, tờ bản đồ số 07 cho nguyên đơn ông Đào Chiến T. Đến ngày
23/5/2019 ông Phan Văn H, Thị L lại thế chấp toàn bộ thửa đất trên đvay
vốn Ngân hàng TMCP phát triển thành phố H Phòng giao dịch C Chi nhánh Đ.
Mặc đến ngày 04/6/2020, ông H, L đã tất toán toàn bộ khoản vay cho Ngân
hàng, nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp đã chấm dứt. Ngân hàng cũng đã cung
cấp văn bản đề nghị xóa thế chấp cho hộ ông Phan Văn H nhưng đến nay ông H,
L vẫn chưa thực hiện thủ tục xóa thế chấp tại Chi nhánh văn phòng đăng đất
đai huyện K là xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do đó,
để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn, HĐXX yêu cầu Chi nhánh
văn phòng đăng ký đất đai huyện K thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp đối với
thửa đất số 120, tờ bản đồ số 07, tại thôn T, H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 590532 do UBND huyện K cấp ngày
16/01/2002 theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/-CP
ngày 30/11/2022 của Chính phủ quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm.
[2.3] Xét ý kiến của bị đơn những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
về việc tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng hiệu giải quyết hậu quả của việc
tuyên bố hợp đồng hiệu không căn cứ như đã nhận định tại mục [2.1] nên
không được HĐXX chấp nhận.
[3]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc,
tỉnh Đắk Lắk cho rằng: Tòa án không đưa Nguyễn Thị H (vợ của nguyên đơn
ông Đào Chiến T) vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của H; không xác minh
thời điểm xuất, nhập cảnh của Thị L (Vợ của bị đơn ông Phan Văn H)
thiếu sót nên đnghị HĐXX tạm ngưng phiên tòa để xác minh, thu thập bổ sung
tài liệu, chứng cứ. Xét thấy, tại phiên tòa Nguyễn Thị H đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của ông Đào Chiến T, đề nghị HĐXX công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 05/10/2014 giữa bên chuyển nhượng ông Phan
Văn và bên nhận chuyển nhượng ông Đào Chiến T. Quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn, bị đơn đại diện theo ủy quyền của Thị L đều thừa nhận tại
thời điểm bị đơn chuyển nhượng đất cho nguyên đơn, bà Lan đi xuất khẩu lao động
tại Đài Loan. Đồng thời, như đã nhận định mục [2.1], Lan biết việc ông H
chuyển nhượng đất cho ông T L không phản đối nên HĐXX xét thấy không
cần thiết phải xác minh thời điểm xuất, nhập cảnh của Thị L theo đề nghị
của đại diện Viện kiểm sát.
[4]. Về chi phí tố tụng: Để căn cứ giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành
xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản và thu thập hồ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Chi phí cụ thể như sau: Tiền chi phí thẩm định 6.000.000 đồng;
Tiền chi phí định giá tài sản 3.000.000 đồng; Tiền trích lục hồ sơ 200.000 đồng.
Tổng cộng là: 9.200.000 đồng. Số tiền này nguyên đơn đã nộp tạm ứng Tòa án
đã chi phí xong. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc b
đơn ông Phan Văn H phải chịu số tiền chi phí tụng là 9.200.000 đồng.
[5] Về án phí:
9
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên b đơn ông Phan
Văn H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm không có giác ngạch.
Nguyên đơn ông Đào Chiến T phải chịu 5% x 73.059.000 đồng = 3.653.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 157; khoản 1 Điều 158; khoản 1 Điều 165; khoản
1 Điều 166; Điều 227, Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ các Điều 117, Điều 119, Điều 129, Điều 401; Điều 500, Điều 501,
Điều 502 Bộ luật dân sự 2015;
Căn cứ điểm b mục 2.2 phần II Nghị quyết s 02/2004/NQ-HĐTP ngày
10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Căn cứ điểm m khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022NĐ-CP ngày 30/11/2022
của Chính phủ quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đào Chiến T.
- Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày
05/10/2014 giữa bên chuyển nhượng ông Phan Văn H và bên nhận chuyển nhượng
ông Đào Chiến T. Ông Đào Chiến T được quyền quản lý, sdụng diện tích đất đã
nhận chuyển nhượng 391m
2
, trong đó 100m
2
đất thổ cư, thuộc thửa đất số
120, tờ bản đồ số 07, tại thôn T, H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số R 590532 do UBND huyện K cấp ngày 16/01/2002 cho
hộ ông Phan Văn H), có vị trí tứ cận như sau:
+ Phía Đông giáp đất bà L, cạnh dài 47,24m;
+ Phía Tây giáp đất ông H, cạnh dài 47,54m;
+ Phía Nam giáp đường bê tông, cạnh dài 8,28m;
+ Phía Bắc giáp đưng bê tông, cạnh dài 8,26m.
Và tài sản trên đất gồm: 01 Căn nhà cấp 4 diện tích 107,3m
2
; 01 Nhà vệ sinh
diện tích 8,1m
2
; 01 Sân lán xi măng diện tích 16,9m
2
; 01 Mái che diện tích 47,3m
2
;
01 Mái che diện tích 19,9m
2
; 01 Hàng rào lưới B40 dài 22,59m; 02 Trụ bê tông; 02
Cánh cổng sắt hộp; 01 Chuồng gà diện tích 4,9m
2
và toàn bộ cây trồng trên đất.
Ông Đào Chiến T quyn và nghĩa vụ ln hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thc hiện thtục ch thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đối với phần đất diệnch 391m
2
, trong đó có 100m
2
đất thổ cư,
thuộc thửa đất số 120, tờ bản đồ số 07, tại thôn T, xã H, huyn K, tỉnh Đắk Lắk, theo
Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số R 590532 do UBND huyn K cấp ngày
16/01/2002 cho hộ ông Phan n H. (Thửa đất vị trí tcận diện tích đo đạc
10
thực tế theo bản trích đo hiện trạng thửa đất ngày 30/10/2024 của Công ty TNHH
Dịch vụ kỹ thuật trắc địa S, được đính kèm Bản án).
- Buộc ông Đào Chiến T nghĩa vụ thanh toán cho ông Phan Văn H số tiền
73.059.000 đồng (Bảy mươi ba triệu không năm năm mươi chín nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của BLDS
2015.
2. Yêu cầu Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Krông Pắc thực hiện
thủ tục xóa đăng thế chấp ngày 23/5/2019 đối với thửa đất số 120, tờ bản đồ số
07, tại thôn T, H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số R 590532 do UBND huyện K cấp ngày 16/01/2002 cho hộ ông Phan Văn
H).
3. Về chi phí tố tụng: Bị đơn ông Phan Văn H phải chịu 9.200.000 đồng (Chín
triệu hai trăm nghìn đồng) tiền chi phí tố tụng. Nguyên đơn ông Đào Chiến T được
nhận lại số tiền tạm ứng chi phí ttụng là 9.200.000 đồng (Cn triệu hai trăm nghìn
đồng) sau khi thu được của bị đơn ông Phann H.
4. Về án phí:
- Nguyên đơn ông Đào Chiến T phải chịu 3.653.000 đồng án phí dân sự
thẩm giá ngạch. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí
dân sự thẩm đã nộp theo biên lai thu số AA/2023/0005893 ngày 28/6/2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện K. Ông Đào Chiến T còn phải nộp 3.353.000
đồng (Ba triệu ba trăm năm mươi ba nghìn đồng).
- Bị đơn ông Phan Văn H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.
5. Quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo
bản án trong hạn luật định 15 ngày ktừ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại
phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được
bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
“Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện Thi hành
án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: T.M - HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Pắc;
- Chi cục THADS huyện K; (đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ.
Lƣu Thị Ngọc Thủy
Tải về
Bản án số 18/2025/DS-ST Bản án số 18/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/DS-ST Bản án số 18/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất