Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 20/02/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 20/02/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 18/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 18/2025/DS-ST
Ngày: 20-02-2025
Vv Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Võ Thị Lê;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Sơn Tây;
2. Ông Nguyễn Văn Thảo.
Thư ký phiên toà: Bà Hà Thị Thuỳ Trang - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Ông Phạm Văn Giáp - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
402/2024/TLST-DS ngày 23 tháng 10 năm 2024 v vic Tranh chấp hợp đồng
vay sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 228/2024/QĐXXST-DS ngày
19 tháng 12 năm 2024, Quyết định hoãn phiên toà số 03/2025/QĐST-DS ngày
09 tháng 01 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2025/QĐST-DS ngày
21 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Kim H, sinh năm 1982; nơi thường trú: Thôn 3,
xã M, huyn P, tỉnh Quảng Nam; nơi tạm trú: Tổ 8, khu phố A, phường H, thành
phố U, tỉnh Bình Dương; có mặt.
- B đơn: Bà Đới Thị T, sinh năm 1989; nơi thường trú: Tổ 1, khu phố L,
phường P, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết và tại phiên tòa nguyên đơn bà
Phạm Th Kim H trình bày: Ngày 13/3/2024, bà H cho bà Đới Thị T vay số tin
2
165.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi lăm triu đồng) với lãi suất theo quy định
của pháp luật, thời hạn vay không xác định thời hạn. Vic vay tin được lập
thành văn bản là Hợp đồng vay tài sản ngày 13/3/2024. Thực hin theo thoả
thuận tại Hợp đồng nêu trên, bà H đã giao đủ cho bà T số tin 165.000.000
đồng.
Do có nhu cầu cần tin để kinh doanh nên ngày 06/8/2024, bà H có gửi
Thông báo yêu cầu trả nợ đến bà T. Theo đó, bà H yêu cầu bà T trong vòng 10
ngày kể từ ngày 06/8/2024 đến hết ngày 16/8/2024, trả lại cho bà H tổng số tin
165.000.000 đồng cùng tin lãi phát sinh tương ứng với khoản vay tại Hợp đồng
vay tài sản ngày 13/3/2024. Tuy nhiên, đến nay đã quá thời hạn theo thông báo
nhưng bà T không trả nợ cho bà H.
Nhận thấy, vic bà T vay tin nhưng không thực hin đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán tin nợ gốc và tin lãi phát sinh khi đến hạn là trái với quy định của
pháp luật và xâm phạm đến quyn và lợi ích hợp pháp của bà H. Vì vậy, bà H
đã khởi kin bà T đến Toà án nhân dân thành phố Tân Uyên.
Tại phiên toà, bà Phạm Thị Kim H yêu cầu như sau:
1. Yêu cầu bà Đới Thị T phải có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Thị Kim H số
tin nợ gốc là 165.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi lăm triu đồng).
2. Yêu cầu bà Đới Thị T phải có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Thị Kim H tin
lãi chậm trả với lãi suất 10%/năm (tương đương 0,83%/tháng), kể từ ngày
17/8/2024 cho đến khi Toà án xét xử (ngày 20/02/2025) là 8.217.000 đồng.
Như vậy, tổng số tin bà Phạm Thị Kim H yêu cầu Đới Thị T phải có
nghĩa vụ trả là 173.217.000 đồng (Một trăm bảy mươi ba triu hai trăm mười
bảy nghìn đồng).
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Hợp đồng vay tài sản ngày
13/3/2024 giữa bà Phạm Thị Kim H và bà Đới Thị T; Thông báo yêu cầu trả nợ
vay ngày 06/8/2024 và Phiếu báo phát ngày 06/8/2024.
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn
bản tố tụng cho bị đơn bà Đới Thị T theo đúng quy định pháp luật; bị đơn bà Đới
Thị T đã nhận được các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án tham gia tố
tụng, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kin của nguyên
đơn.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
V tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm
phán, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật. Vụ án được đưa
ra xét xử đúng thời hạn theo quy định tại Điu 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hin đầy đủ thẩm
3
quyn, trình tự thủ tục theo quy định tại chương XIV v phiên tòa sơ thẩm.
Nguyên đơn đã thực hin đúng quyn và nghĩa vụ được quy định tại theo các
Điu 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hin đúng quyn và nghĩa
vụ được quy định tại Điu 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Những yêu cầu, kiến
nghị để khắc phục vi phạm v tố tụng: Không có.
V nội dung: Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liu chứng cứ đã được Hội đồng
xét xử xem xét tại phiên tòa, ý kiến tranh luận của đương sự, nhận thấy yêu cầu
khởi kin của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận. Do đó, đ nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] V thủ tục tố tụng:
[1.1] V quan h pháp luật và thẩm quyn giải quyết: Nguyên đơn khởi
kin yêu cầu bị đơn trả số tin vay là 165.000.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử
xác định quan h pháp luật là Tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại
khoản 3 Điu 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại tổ 1, khu phố L,
phường P, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyn
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điu 35 và điểm a khoản 1 Điu 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Quá trình tố tụng, Tòa án thông báo, tống đạt các văn bản tố tụng
cho bị đơn; bị đơn đã được triu tập hợp l nhiu lần nhưng bị đơn không đến
Tòa án tham gia tố tụng, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kin của nguyên đơn, không cung cấp các tài liu, chứng cứ để bảo v quyn và
lợi ích hợp pháp của mình. Xét thấy, bị đơn vắng mặt tất cả các lần Tòa án thông
báo, triu tập là vi phạm nghĩa vụ của đương sự, tự từ bỏ quyn và nghĩa vụ
chứng minh của mình nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ
sơ để giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
[1.3] V sự tham gia phiên tòa của các đương sự: Bị đơn đã được tống
đạt hợp l nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Do đó, căn
cứ vào Điu 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vụ án vắng mặt đối với bị đơn.
[2] V nội dung vụ án: Nguyên đơn bà Phạm Thị Kim H yêu cầu bị đơn
bà Đới Thị T có nghĩa vụ trả tin nợ gốc là 165.000.000 đồng; tin lãi chậm trả
với lãi suất 10%/năm (tương đương 0,83%/tháng) là 8.217.000 đồng đồng; tổng
số tin là 173.217.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy:

4
[2.1] Đối với yêu cầu trả tin nợ gốc: Theo chứng cứ do nguyên đơn giao
nộp cho Tòa án xác định vào ngày 13/3/2024, bị đơn bà Đới Thị T có vay của
nguyên đơn bà Phạm Thị Kim H số tin 165.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi
lăm triu đồng); vic vay mượn được lập thành văn bản “Hợp đồng vay tài sản”
ngày 13/3/2024 với nội dung: “…Bên A (là bà H) đồng ý cho bên B (là bà T)
vay và bên B đồng ý vay của bên A số tin 165.000.000 đồng; thời hạn vay:
không xác định thời hạn; phương thức cho vay: bằng tin mặt, bên B thừa nhận
đã nhận đủ tin trước khi ký kết Hợp đồng này; lãi suất cho toàn bộ số tin vay
là theo quy định của pháp luật…”. Tại mục “Bên B” của Hợp đồng vay tài sản
ngày 13/3/2024 có chữ ký và họ tên của bị đơn bà Đới Thị T. Như vậy, vic bị
đơn vay tin của nguyên đơn là có thật và bị đơn không có chứng cứ gì chứng
minh đã trả số tin vay này cho nguyên đơn là vi phạm nghĩa vụ trả nợ được quy
định tại khoản 1 Điu 466 của Bộ luật Dân sự. Do đó, nguyên đơn khởi kin yêu
cầu bị đơn trả nợ với số tin vay 165.000.000 đồng (một trăm sáu mươi lăm
triu đồng) là có căn cứ chấp nhận.
[2.2] Đối với yêu cầu trả tin lãi chậm trả: Theo Hợp đồng vay tài sản
ngày 13/3/2024, hai bên thoả thuận thời hạn vay là không xác định thời hạn; lãi
suất cho vay là theo quy định của pháp luật. Ngày 06/8/2024, nguyên đơn gửi
Thông báo yêu cầu bị đơn trả số tin vay 165.000.000 đồng trong thời gian 10
ngày (kể từ ngày 06/8/2024 đến hết ngày 16/8/2024). Tuy nhiên, cho đến nay bị
đơn chưa trả cho nguyên đơn bất kỳ khoản tin nào là vi phạm nghĩa vụ trả nợ;
v trả lãi các bên tuy có thoả thuận nhưng không xác định rõ lãi suất. Nay
nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả tin lãi chậm trả với lãi suất 10%/năm (tương
đương 0,83%/tháng), kể từ ngày 17/8/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày
20/02/2025) với số tin 8.217.000 đồng là phù hợp với quy định tại khoản 2
Điu 357 và khoản 2 Điu 468 của Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[3] Từ những phân tích nêu trên, xét thấy yêu cầu khởi kin của nguyên
đơn và đ nghị của đại din Vin kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp
pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kin
của nguyên đơn, theo quy định tại Điu 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điu
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội Khóa 14 quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và l phí của Tòa án thì bị đơn phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH

5
Căn cứ vào:
- Các Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu 39, Điu
144, Điu 147, Điu 161, Điu 162, Điu 227, Điu 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
- Các Điu 119, Điu 357, Điu 398, Điu 463, Điu 466, Điu 468 của Bộ
luật Dân sự;
- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao v vic hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật v lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Điu 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn bà Phạm Thị Kim H đối
với bị đơn bà Đới Thị T v vic Tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Buộc bà Đới Thị T phải có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Thị Kim H tổng số
tin là 173.217.000 đồng (Một trăm bảy mươi ba triu hai trăm mười bảy nghìn
đồng); trong đó, tin gốc là 165.000.000 đồng và tin lãi là 8.217.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiu lực pháp luật, người được thi hành án nộp đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán xong số tin phải
thi hành thì còn phải trả tin lãi theo mức lãi suất quy định tại Điu 357 và khoản
2 Điu 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với số tin và thời gian chậm trả.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Đới Thị T phải chịu 8.660.000 đồng (Tám triu sáu trăm sáu mươi
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Trả lại bà Phạm Thị Kim H số tin 4.600.000 đồng (Bốn triu sáu trăm
nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án số 0004424 ngày
16/10/2024 của Chi Cục thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương.
3. V quyn kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên toà có quyn kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên toà có quyn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được tống đạt hợp l.
Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều
2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,

6
tự nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các
Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Lê
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm