Bản án số 140/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 140/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 140/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 140/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Danh Buộc bị đơn bà Tạ Thị Kim Oanh, ông Nguyễn Văn Niên thanh toán cho bà Trần Thị Danh số tiền vay tổng cộng vốn và lãi là 583.737.000 đồng (Năm trăm tám mươi ba triệu, bảy trăm ba mươi bảy nghìn đồng) Kể từ ngày bà Trần Thị Danh có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Tạ Thị Kim Oanh, ông Nguyễn Văn Niên không tự nguyện thi hành xong thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành. 2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Út
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Công Minh
Bà Đoàn Thị Bẩy
- Thư phiên tòa: Nguyễn Bích N Thư Tòa án nhân dân
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mau,
tỉnh Cà Mau xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụsố: 05/2025/TLST-DS
ngày 03 tháng 01 năm 2025 về việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 138/2025/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 3 năm 2025,
giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Trần Thị D. Sinh năm: 1956.
Địa chỉ trú: Số C, đường L, khóm F, phường B, thành phố C, tỉnh
Mau.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Hồ P, sinh năm 1980
(theo hợp đồng ủy quyền ngày 23/12/2024, xin vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm F, phường I, thành phố C, tỉnh Cà Mau
-Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1950 (vắng mặt)
Tạ Thị Kim O, sinh năm 1957 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ trú: Số G, Q, khóm B, phường E, thành phố C, tỉnh
Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn ông Hồ Vũ P trình bày:
Trần Thị D và bà Tạ Thị Kim O, ông Nguyễn Văn N là chỗ quen biết nên vào
ngày 26/4/2011, D cho ông N O vay số tiền 400.000.000 đồng, để đáo
hạn nợ tại quỹ tín dụng nhân dân phường B, thành phố C, O nói vay 01 ngày
đáo hạn xong sẽ trả lại. Sau khi O ký đáo hạn xong thì O báo với Danh
số tiền này bà O để trong cốp xe nhưng bị đánh cắp nên bà O không trả cho bà D.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 140/2025/DS-ST
Ngày 29 tháng 4 năm 2025
Tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản”
2
Từ khi vay đến ngày 28/3/2013 bà O ông N trả được 170.000.000 đồng. Từ ngày
28/3/2023 đến nay không trả vốn, lãi nên đến ngày 28/03/2013 bà D và bà O, ông
N m biên nhận nợ stiền 230.000.000d (hai trăm ba mươi triệu đồng), hứa trả
hết vào năm 2014, lãi suất 2%/tháng. Khoảng tháng 5/2013 thì O, ông N bỏ
địa phương đi nên D không liên lạc được. Đến tháng 02/2025 O vnên
D liên hệ yêu cầu trả nợ nhưng đến nay không trả. Vào tháng 9 năm 2023 D
đến lại nhà của O ông N thì gặp được O ông N, O ông N
thỏa thuận với bà D là đến hết tháng 9 năm 2024 bà O và ông N sẽ bán nhà và đất
để trả đủ số tiền vốn gốc lãi cho D (việc thoả thuận bằng miệng, không
lập giấy t cam kết giữa các bên, D đã yêu cầu O ông N cam kết
nhưng bà O và ông N không chịu ký cam kết). Khi đến hạn cam kết bà D yêu cầu
O ông N trả nợ thì O ông N đưa ra nhiều do để cố tình trốn tránh
nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi cho bà D.
Nay D yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Tạ Thị Kim O ông Nguyễn Văn
N phải trả cho Danh số tiền vốn gốc là 230.000.000 đồng lãi tạm tính từ
ngày 28/03/2013 đến ngày 29/4/2025 145 tháng 01 ngày, áp dụng mức lãi suất
1,66%/ tháng với stiền lãi là 553.737.000 đồng. Tổng số tiền vốn gốc lãi
D yêu cầu bà Tạ Thị Kim O và ông Nguyễn n N phải trả cho D
783.737.000 đồng.
Đối với O ông N mặc đã được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng của Tòa án, triệu tập các đương sự đến tham gia phiên họp về việc
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, tham gia các
phiên tòa xét xử. Tuy nhiên, ông N O vẫn vắng mặt không do không
gửi văn bản ý kiến về các vấn đề nguyên đơn yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định tranh chấp
hợp đồng vay tài sản. Bị đơn đang trú tại thành phố C, tỉnh Mau nên vụ án
thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân thành phố Mau theo quy định tại các
Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Mặc dù Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn. Tuy
nhiên, tại phiên tòa xét xử bị đơn vẫn vắng mặt không do. Đại diện nguyên
đơn đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ quy định tại điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tại
đơn khởi kiện các bản khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn xác
định vào ngày 28/3/2013 D cho ông N vay số tiền 230.00.000 đồng, có viết
biên nhận, hai bên thỏa thuân lãi suất 2%/tháng nhưng không ghi vào biên
nhận bị đơn hứa đến cuối năm 2014 thì trả dứt nợ. Tuy nhiên, quá trình thực
hiện bị đơn bỏ địa phương đi không thanh toán nợ gốc lãi cho nguyên đơn.
Nay nguyên đơn yêu cầu bđơn thanh toán số tiền lãi theo mức lãi suất quy định
1.66%/tháng tính đến ngày xét xử thẩm bằng số tiền 553.737.000 đồng.
Tổng cộng vốn và lãi là 583.737.000 đồng là có căn cứ.
3
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn vắng mặt không do không văn
bản ý kiến gởi Tòa án về các vấn đnguyên đơn yêu cầu. Do đó, Tòa án căn cứ
vào các tài liệu, chứng cứ tại hồ vụ án và lời trình bày của nguyên đơn,
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn tiến hành xét xử vụ án. Qua đó, Hội
đồng xét xử nhận thấy lời trình bày của nguyên đơn, đại diện hợp pháp của
nguyên đơn căn cứ, phù hợp với tài liệu, chứng cứ tại hồ sơ vụ án nên
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn thanh
toán cho nguyên đơn tổng cộng vốn và lãi là 583.737.000 đồng.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Bị đơn phải chịu án phí theo quy
định pháp luật trên số tiền chưa trả. Nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu n
không phải chịu án phí, nguyên đơn người cao tuổi đơn xin miễn nộp
tạm ứng án phí và án phí nên đã được miễn dự nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Danh
Buộc bị đơn Tạ Thị Kim O, ông Nguyễn Văn N thanh toán cho Trần
Thị Danh S tiền vay tổng cộng vốn lãi 583.737.000 đồng (Năm trăm tám
mươi ba triệu, bảy trăm ba mươi bảy nghìn đồng)
Kể từ ngày Trần ThD đơn yêu cầu thi hành án, nếu Tạ Thị Kim
O, ông Nguyễn Văn N không tự nguyện thi hành xong thì phải trả thêm khoản lãi
phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân s
tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Về án phí dân sthẩm giá ngạch: Tạ Thị Kim O, ông Nguyễn
Văn N phải nộp số tiền 27.350.000 (Hai mươi bảy triệu, ba trăm năm mươi nghìn
đồng) (chưa nộp).
Trần Thị D không phải nộp án phí, đã được miễn nộp theo quy định.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Út
5
Tải về
Bản án số 140/2025/DS-ST Bản án số 140/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 140/2025/DS-ST Bản án số 140/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất