Bản án số 179/2024/DS-ST ngày 25/10/2024 của TAND huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 179/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 179/2024/DS-ST ngày 25/10/2024 của TAND huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Trôm (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 179/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng uỷ quyền, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Trang 1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG TRÔM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH B
Bản án số: 179/2024/DS-ST
Ngày: 25-10-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng uỷ quyền,
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH B
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Lê Thị Hồng Đang.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Phạm Thị Thu Trang.
2. Ông Huỳnh Đức Tâm.
- Thư phiên toà: Trần Thị Bình Nguyên, Thư Tán nhân dân huyện
Giồng Trôm, tỉnh B.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm tham gia phiên tòa:
Huỳnh Thị Duyên Em – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 10 m 2024, tại tr sở Toà án nn n huyn Giồng Trôm,
tỉnh B xét xử sơ thẩm ng khai vụ án thụ số: 492/2023/TLST–DS ngày 11 tháng
12 năm 2023 về việc: “Tranh chấp hợp đồng uỷ quyền, tranh chấp hợp đồng chuyển
nhưng quyền sử dụng đất, tranh chp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 383/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 9 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tsố 362/2024/QĐST – DS ngày 09 tháng 10 năm 2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Ngọc D, sinh năm: 1973
Địa chỉ: số 267p Phú Hòa, P, huyn C, tỉnh B.
Người đại diện theo y quyền của bà D:
Ông Hồ n V, sinh m 1961.
Địa chỉ: 74/2 ấp Phú Mỹ, P, huyện C, tỉnh B.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm: 1973.
Địa chỉ: ấp PThứ Trong, T, huyên G, tỉnh B.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1983.
Địa chỉ: ấp Phong Quới, xã P, huyện G, tỉnh B.
Người đại diện theo uỷ quyền của bà T:
Ông Phạm Mạnh H, sinh năm: 1990.
Địa chỉ: số 205D, đường A, pờng X, thành phố T, tỉnh B.
3.2. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1995.
Trang 2
Địa chỉ: ấp Tân Điền 2, xã S, huyện G, tỉnh B.
(Tại phiên a, ông n, ông N mặt, ông H, ông N1 vắng mặt. Ông H u
cầut xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung và các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn Ngô Thị Ngọc D người đại diện theo uỷ quyền
là ông Hồ Văn V trình bày:
Ông Nguyễn Văn N là chủ sử dụng phần đất diện tích 1.715,9m
2
thuộc
thửa đất số 351, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại xã Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh
B. Do có nhu cầu chuyển nhượng đất nên ngày 01/12/2022 ông N đã ủy quyền cho
ông Nguyễn Văn N được toàn quyền đại diện ông N chuyển nhượng thửa đất trên.
Theo nội dung ủy quyền thì ông N1 được quyền ủy quyền lại cho bên thứ ba để
thực hiện công việc ủy quyền. Cùng ngày ông N1 ủy quyền lại cho bà Nguyễn Thị
T để toàn quyền chuyển nhượng thửa đất nêu trên dựa trên tinh thần y quyền
ông N đã ủy quyền cho ông N1. Việc ông N1 T liên quan đến ông N
thì D không biết. D chỉ biết T đăng tin chuyển nhượng thửa đất này với
giá phợp nên D liên hệ T để tìm gặp ông N nhằm mục đích nhận
chuyển nhượng thửa đất này. Sau khi xem xét hiện trạng thửa đất, tìm hiểu giấy tờ
pháp nên ngày 02/12/2022 D cùng T (là đại diện theo ủy quyền của ông
Nguyễn Văn N) tiến hành kết hợp đồng chuyển nhượng đối với phần đất diện
ch 1.715,9m
2
thuộc thửa đất số 351, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại xã Thuận Điền với
giá chuyển nhượng 700.000.000 đồng. Hợp đồng được kết tại văn phòng
Công chứng Huỳnh Đoàn Ngọc Hân. Sau khi kết hợp đồng chuyển nhượng,
D đã giao đủ tiền cho T T ng đã giao đầy đủ giấy tờ cho D. Do bận
công việc nên D chưa liên hệ với quan có thẩm quyền đ sang tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất từ ông N qua bà D. Ngày 29/3/2023 bà D có liên hệ
với ông N để bàn giao thửa đất trên để D quản sử dụng nhưng ông N không
đồng ý. Do ông N, bà T (người nhận ủy quyền) không thực hiện việc n giao đất
theo hợp đồng chuyển nhượng đất ngày 02/12/2022 nên phải tiến hành hủy hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải trả lại số tiền 700.000.000 đồng
đã nhận khi chuyển nhượng cho bà D. Do đó, nay bà D khởi kiện, yêu cầu Tòa án
giải quyết:
Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất ngày 02/12/2022
đối với thửa đất s351, tờ bản đồ số 8, diện tích 1.715,9m
2
tọa lạc tại Thuận
Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh B giữa bên chuyển nhượng ông Nguyễn n N,
bên nhận chuyển nhượng Ngô Thị Ngọc D, thông qua hợp đồng uỷ quyền
ngày 01/12/2022.
Ngô Thị Ngọc D yêu cầu ông Nguyễn Văn N Nguyễn Thị T phải
trách nhiệm liên đới trả cho số tiền đã nhận chuyển nhượng 700.000.000
đồng yêu cầu Tòa án c định lỗi do hợp đồng không thực hiện được để buộc
ông N và bà T phải bồi thường thiệt hại cho bà D. Ước tính thiệt hại bà T và ông N
phải liên đới bồi thường cho D 100.000.000 đồng, tổng số tiền D yêu cầu
ông N và bà T trả là 800.000.000 (tám trăm triệu) đồng.
Trang 3
Đến ngày 02/02/2024 bà D đơn sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện: bà D
yêu cầu T phải trả cho bà D số tiền 700.000.000 đồng lãi suất của số tiền
trên từ ngày 02/12/2022 đến khi Toà án xét xử sơ thẩm với mức lãi suất 20%/năm.
Tại buổi hoà giải ngày 23/9/2024, người đại diện theo uỷ quyền của bà D trình bày
ý kiến của D về việc thay đổi yêu cầu khởi kiện D yêu cầu T, ông N1,
ông N phải liên đới trả cho D số tiền 700.000.000 đồng lãi suất kể từ ngày
T nhận tiền của D ngày 02/12/2022 đến khi Toà án xét sử thẩm với
mức i suất 20%/năm. Tạm tính từ ngày 02/12/2022 đến ngày 23/01/2024 (13
tháng 21 ngày) là: 159.833.333 đồng. Bởi vì ông N uỷ quyền cho ông N1, ông N1
uỷ quyền cho bà T nên bà D yêu cầu bà T, ông N1, ông N phải có trách nhiệm liên
đới trả tiền cho T. Tổng s tiền D yêu cầu ông N1, ông N bà T phải liên
đới trcho D 859.833.333 đồng. Giữa ông N1, ông N và bà T ai trước t
trả tiền trước cho bà D.
Tại biên bản hoà giải và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn
là ông Nguyễn Văn N trình bày:
o tháng 12/2022 ông vay của ông Nguyễn Văn N số tiền 100.000.000
đồng, để đảm bảo cho việc vay tiền thì ny 01/12/2022 ông có ký ủy quyền cho ông
N1 được toàn quyền quyết định đi vi phần đất diện tích 1.715,9m
2
thuc thửa
đất số 351, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại Thuận Đin, huyện Giồng Trôm, tỉnh B.
Giữa ông ông N1 có văn bản thỏa thuận cùng ngày với nội dung ông đưc lưu
tn đất với phíu 3.000.000 đồng/tháng, thực tế đây là thỏa thuận cho việc
ông đóng i cho ông N1 trên số tiền vay là 100.000.000 đồng. Nếu trong thời gian 02
tháng ông kng đóng i cho ông N1 thì ông N1 được quyền chuyển nhượng
thửa đất trên cho bên thứ 3, đồng thời ông phải di dời nơi khác. Ông đã đóng lãi cho
ông N1 được 03 tháng, đến tháng 3/2023 thì ông mới biết ông N1 đã chuyển
nhưng thửa đất trên cho bên thứ ba. Nay theou cầu của bà D thì ông không đồng
ý, ông chỉ đồng ý trcho ông N1 số tiền ông đã vay từ ông N1 là 100.000.000 đồng
lãi suất theo quy định pháp luật. Đồng thời, ông yêu cầu c bên liên quan
chuyển quyền sử dụng đất tha đất nêu trên lại cho ông. Hin ông vẫn đang sử dụng
đất.
Ngày 06/9/2024, ông N có yêu cầu phản tố: ông yêu cầu tuyên hủy hợp
đồng uỷ quyền ngày 01/12/2022 giữa ông ông Nguyễn n N đối với thửa đất
số 351, tờ bản đồ số 8, diện tích 1.715,9m
2
tọa lạc tại xã Thuận Điền, huyện Giồng
Trôm, tỉnh B. Đồng thời, kiến nghị quan thẩm quyền điều chỉnh giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lại cho ông.
Tại biên bản hoà giải và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập Nguyễn Thị T người
đại diện theo uỷ quyền là ông Phạm Mạnh H trình bày:
Do quan hệ làm ăn nên bà T biết ông Nguyễn Văn N, bà T không biết
ông Nguyễn Văn N. Bà T biết ông N có vay của ông N1 số tiền 100.000.000 đồng.
Đồng thời, ông N và ông N1 có ký hợp đồng uỷ quyền đối với thửa đất 351, tờ bản
đồ số 8, diện tích 1.715,9m
2
tọa lạc tại Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh B.
Ngày 01/12/2022 T nhận uỷ quyền từ ông Nguyễn Văn N (do ông N1 nhận
uỷ quyền từ ông N) để thực hiện các giao dịch liên quan đến thửa đất số 351, tờ
Trang 4
bản đồ s8, diện tích 1.715,9m
2
tọa lạc tại Thuận Điền, huyện Giồng Trôm,
tỉnh B. Ngày 02/12/2022 T chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa đất trên
cho Ngô Thị Ngọc D với giá chuyển nhượng 700.000.000 đồng. Hợp đồng
chuyển nợng quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng Huỳnh Đoàn Ngọc
Hân, theo số công chứng 10884, quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD. T đã
đưa lại cho ông N1 số tiền 250.000.000 đồng. Hình thức các n uỷ quyển
chuyển nhượng đất chỉ là giả cách cho việc vay tiền.
Ngày 16/8/2024 T đơn yêu cầu độc lập: T yêu cầu ông Nguyễn
Văn N trả lại cho T stiền 250.000.000 đồng nh lãi theo quy định pháp
luật kể từ ngày 02/12/2022 cho đến khi Toà án t xử sơ thm. T đồng ý trả lại
cho bà D số tiền 700.000.000 đồng lãi suất theo yêu cầu của D. Đồng thời,
yêu cầu huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 02/12/2022 tại Văn
phòng công chứng Huỳnh Đoàn Ngọc Hân, theo số công chứng 10884, quyển số
01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD.
Ngày 24/10/2024, người đại diện theo uỷ quyền của T đơn xin rút yêu
cầu độc lập của bà Nguyễn Thị T.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm phát biểu:
1. Về tố tụng:
1.1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán:
Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện đúng quy định tại Điều
203 Bộ luật tố tụng dân sự.
1.2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà:
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
1.3. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn D ông Vân
thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
Bị đơn ông N thực hiện đúng quy định tại c Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng
dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông N1 không ý kiến về việc
giải quyết vụ án chưa thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 73 Bộ luật Tố
tụng dân sự các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Người đại diện theo
ủy quyền của T ông H thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 73 Bộ luật
Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Về nội dung:
Căn cứ các Điều 124, 131, 463, 466, 468, 500, 503 Bộ luật Dân sự năm 2015,
Điều 188 Luật Đất đai, đề nghị Hội đồng xét xử:
- Chấp nhận yêu cầu một phần khởi kiện của của bà Ngô Thị Ngọc D.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Nguyễn Thị T
với bà Ngô Thị Ngọc D được ng chứng tại Văn phòng Công chứng Huỳnh Đoàn
Ngọc Hân số công chứng 10884, quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
Trang 5
02/12/2022, đối với thửa đất số 351, tờ bản đồ 8, diện tích 1.715,9m
2
, tọa lạc tại xã
Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh B là vô hiệu.
Buộc bà Nguyễn Thị T nghĩa v trả cho Ngô Thị Ngọc D số tiền
700.000.000 đồng, lãi suất 20%/năm từ ngày 02/12/2022 đến ngày 23/01/2024.
Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của của bà Ngô Thị Ngọc D về
việc yêu cầu ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Văn N nghĩa vụ liên đới cùng
với Nguyễn Thị T trcho Ngô Thị Ngọc D số tiền 700.000.000 đồng và lãi
suất 20%/năm từ ngày 02/12/2022 đến ngày 23/01/2024.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn N.
Tuyên bố hợp đồng y quyền ngày 01/12/2022 giữa ông Nguyễn Văn N
ông Nguyễn Văn N được công chứng tại Văn phòng Công chứng Huỳnh Đoàn
Ngọc Hân, đối với thửa đất số 351, tbản đồ 8, diện tích 1.715,9m
2
, tọa lạc tại
Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh B là vô hiệu.
Đình chỉ yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn Nhớ về việc kiến nghị
quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang
cho ông.
Đình chỉ yêu cầu độc lập của Nguyễn Thị T vviệc yêu cu ông Nguyễn
Văn N trả lại cho Nguyễn Thị T số tiền 250.000.000 đồng i suất theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Ông Phạm Mạnh H vắng mặt tại phiên toà nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt. Ông Nguyễn Văn N là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 227
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng n sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt ông H, ông N1.
[2]. Về nội dung vụ án:
Nguyên đơn bà D yêu cầu: hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 02/12/2022 đối với thửa đất số 351, tờ bản đồ số 8, diện tích 1.715,9m
2
tọa
lạc tại Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh B giữa bên chuyển nhượng ông
Nguyễn Văn N, bên nhận chuyển nhượng Ngô Thị Ngọc D, thông qua hợp
đồng uỷ quyền ngày 01/12/2022. Đồng thời, D yêu cầu T, ông N1, ông N
phải liên đới trả cho D số tiền 700.000.000 đồng và lãi suất của số tiền trên k
từ ngày T nhận tiền của D là ngày 02/12/2022 đến ngày 23/01/2024 mức lãi
suất 20%/năm.
Ông N yêu cầu phản tố: Tuyên hủy hợp đồng uỷ quyền ngày 01/12/2022 giữa
ông ông Nguyễn Văn N đối với thửa đất số 351, tờ bản đồ số 8, diện tích
1.715,9m
2
tọa lạc tại Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh B. Đồng thời, kiến
nghị cơ quan thẩm quyền điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại
Trang 6
cho ông. Ông N chỉ đồng ý trả cho ông N1 số tiền đã vay 100.000.000 đồng lãi
suất theo quy định pháp luật.
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn bà Ngô Thị Ngọc D:
Ông Nguyễn n N chủ sử dụng đất thửa đất số 351, tờ bản đồ 8, diện ch
1.715,9m
2
, tọa lạc tại Thuận Đin, huyện Giồng Trôm, tnh B đưc Sở i nguyên
i trường tỉnh B cấp Giấy chng nhận quyền sử dụng đất ngày 24/7/2017, số
o sổ cấp giấy chứng nhận: CS 03311. Ngày 01/12/2022, ông N hợp đồng ủy
quyền cho ông Nguyễn n N, hợp đồng uỷ quyền được công chứng tại n phòng
ng chứng Huỳnh Đn Ngọc Hân. Nội dung ủy quyền: “n B được cho th, thế
chấp, nhận đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho, p vốn (bao gồm cả việc thanh lý,
chấm dứt, xóa, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ đối với các hợp đồng giao dịch nêu trên)
Trong phạm vi ủy quyền, n B đưc ủy quyền cho Bên thba theo quy định pháp
luật. Mọi quyết định của n B là quyết định của bên A”.ng ngày, ông N1 ký hợp
đồng ủy quyền lại cho Nguyễn Thị T, hợp đồng ủy quyền được ng chứng tại
n phòng Công chứng Huỳnh Đoàn Ngọc Hân, nội dung ủy quyền: Bên B được
cho thuê, thế chấp, nhận đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho, góp vn (bao gồm cả
việc thanh , chấm dứt,a, sửa đổi, bổ sung, hủy bđối với các hợp dồng giao dịch
u trên). Dựa trên nội dung ủy quyền, ngày 02/12/2022, bà T ký hợp đồng chuyn
nhưng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 351, tờ bản đồ 8, diện tích 1.715,9m
2
,
tọa lạc tại Thuận Điền, huyện Ging Trôm, tỉnh B cho N Thị Ngọc D, hợp
đồng được ng chng tại n phòng Công chứng Huỳnh Đoàn Ngọcn.
Xét hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 02/12/2022 giữa
Ngô Thị Ngọc D và Nguyễn Thị T đối với thửa đất số 351, tbản đồ 8, diện
ch 1.715,9m
2
, tọa lạc tại xã Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh B.
Về hình thức, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà D với
T được lập thành văn bản, có công chứng tại Văn phòng Công chứng Huỳnh Đn
Ngọc Hân số công chứng 10884, quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
02/12/2022 là đúng với quy định tại Điều 502 Bộ luật Dân s2015, khoản 3 Điều
167 Luật Đất đai năm 2013.
Về nội dung, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi gchuyển
nhượng 700.000.000 đồng. Tuy nhiên, ông N, T đều cho rằng: ông N vay
của ông N1 số tiền 100.000.000 đồng, việc ông N hợp đồng uỷ quyền cho ông
N1 đối với thửa đất nêu trên đđảm bảo cho stiền vay. Nội dung uỷ quyền
ông N1 được uỷ quyền lại cho bên thba nên ông N1 đã uỷ quyền lại cho T.
Xét thấy, hợp đồng uỷ quyền giữa ông N ông N1 để đảm bảo cho số tiền vay
100.000.000 đồng. Trên suỷ quyền, T đã chuyển nhượng quyền sdụng
đất cho bà D và nhận của bà D số tiền 700.000.000 đồng.
Mặc khác, tại phiên toà, ông N thừa nhận ông vợ đăng kết hôn.
Tuy nhiên, cả hợp đồng uỷ quyền hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đều thể hiện ông N độc thân. Ông N cho rằng đối với giấy xác nhận độc thân kèm
theo hợp đồng uquyền, chuyển nhượng do ông N1 làm cho ông. Như vậy, cả
hợp đồng uỷ quyền hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất không phù
hợp theo quy định pháp luật. Ông N, T cũng đồng ý hủy hợp đồng chuyển
Trang 7
nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, bà D u cầu huỷ hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nêu trên là có cơ sở chấp nhận.
Về việc giải quyết hậu quả hợp đồng:
Tại khoản 2 Điều 131 Bộ lut Dân sự quy định: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu
thìc n khôi phục lại trình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những đã nhận.
D yêu cầu ông Nguyễn Văn N bà Nguyễn Thị T, ông Nguyễn Văn N
trách nhiệm liên đới trả cho D s tiền đã nhận chuyển nhượng
700.000.000 đồng và lãi suất 20%/năm từ ngày 02/12/2022 đến ngày 23/01/2024.
Xét thấy, hợp đồng chuyển nhượng được kết giữa T D. T
nhận số tiền 700.000.000 đồng từ D. D không cung cấp được chứng cứ thể
hiện ông N, ông N1 cùng nhận số tiền này nên không chấp nhận u cầu về
việc yêu cầu ông N, T, ông N1 trách nhiệm liên đới trả cho D số tiền
700.000.000 đồng. T đồng ý trả lại cho D stiền đã nhận nên buộc T
trách nhiệm trả cho bà D số tiền 700.000.000 đồng.
Về lãi: D yêu cầu nh lãi suất 20%/năm từ ngày 02/12/2022 đến ngày
23/01/2024. Bà T đồng ý trả lãi theo yêu cầu của D nên buộc bà T có nghĩa v
trả cho bà D lãi suất 20%/năm từ ngày 02/12/2022 đến ngày 23/01/2024 là
159.833.333 đồng.
Thửa đất trên vẫn do ông N đang quản sử dụng nên không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ về đất.
[2.2] Xét yêu cầu phản tố của ông N:
Ông N yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền ngày 01/12/2022 giữa ông ông
N1 đối với thửa đất số 351, tờ bản đ8, diện tích 1.715,9m
2
, tọa lạc tại Thuận
Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh B do hợp đồng ủy quyền ngày 01/12/2022 giữa ông
N ông N1 được công chứng tại Văn phòng công chứng Huỳnh Đoàn Ngọc Hân
để đảm bảo số tiền ông N vay của ông N1 là 100.000.000 đồng.
Như vậy, hợp đồng uỷ quyền là giả tạo nhằm che giấu hợp đồng vay tài sản.
Điều 124 của Bộ luật dân sự quy định:“1. Khi các bên xác lập giao dịch
dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch
dân sự giả tạo hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ
trường hợp giao dịch đó cũng hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật
khác có liên quan…”.
Do đó, ông N yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền ngày 01/12/2022 giữa ông và
ông N1 là có cơ sở chấp nhận.
Tại phiên toà, ông N rút yêu cầu kiến nghị quan thẩm quyền điều
chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông nên cần đình chỉ
Ông N thừa nhận vay của ông N1 s tin 100.000.000 đồng và đồng ý trả
cho ông N1 số tin này. Tuy nhiên, trong vụ án này ông N1 vng mặt, ông N1 không
u cu gì nên Hội đồng xét xử kng xem xét giải quyết.
[2.3] Đối với yêu cầu độc lập của bà T về việc yêu cầu ông N1 trả lại cho bà
số tiền 250.000.000 đồng, tính lãi suất theo quy định pháp luật. Bà T đã rút lại yêu
cầu này nên cần đình chỉ.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Trang 8
Nguyễn Thị T phải chịu án pđối với tổng số tiền phải trcho D
859.833.333 đồng (gồm 700.000.000 đồng 159.833.333 đồng tiền lãi)
37.794.999 (ba mươi bảy triệu bảy trăm chín mươi bốn nghìn chín trăm chín ơi
chín) đồng. Bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí không giá ngạch đối với yêu cầu
tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiệu 300.000 (ba trăm
ngn) đồng.
Ông Nguyễn Văn N phải chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu hu
hợp đồng uỷ quyền là 300.000 (ba trăm ngn) đồng.
D không phi chịu án phí dân sự sơ thẩm nên đưc hoàn lại số tiền tạm ứng
án p đã nộp.
Hoàn lại cho T, ông N stiền tạmng án phí đã nộp.
[4] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 2 điều 227, khoản 01 Điều 228 Bộ luật tố tụng n sự; các
Điều 124, 131, 463, 466, 468, 500, 503 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 188 Luật
Đất đai; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v
Quốc Hội về quy định mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu một phần khởi kiện của bà Ngô Thị Ngọc D.
1.1 Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Nguyễn
Thị T với Ngô Thị Ngọc D được công chứng tại Văn phòng Công chứng
Huỳnh Đoàn Ngọc Hân số công chứng 10884, quyển số 01/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 02/12/2022, đối với thửa đất số 351, tờ bản đồ 8, diện tích
1.715,9m
2
, tọa lạc tại xã Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh B là vô hiệu.
1.2 Buộc Nguyễn Thị T nghĩa vụ trả cho bà Ngô Thị Ngọc D số tiền
700.000.000 (bảy trăm triệu) đồng và 159.833.333 (một trăm năm mươi chín triệu
tám trăm ba mươi ba nghìn ba trăm ba mươi ba) đồng tiền lãi. Tổng cộng
859.833.333 (tám trăm năm mươi chín triệu tám trăm ba mươi ba nghìn ba trăm ba
mươi ba) đồng.
Kể từ ngày quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi nh án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
1.3 Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngô Thị Ngọc D
về việc yêu cầu ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Văn N có nghĩa vụ liên đới cùng
với Nguyễn Thị T trả cho Ngô Thị Ngọc D stiền 700.000.000 đồng, lãi
suất 20%/năm từ ngày 02/12/2022 đến ngày 23/01/2024.
Trang 9
2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn N.
2.1. Tuyên bố hợp đồng ủy quyền ngày 01/12/2022 giữa ông Nguyễn Văn N
ông Nguyễn Văn N được công chứng tại Văn phòng Công chứng Huỳnh Đoàn
Ngọc Hân, đối với thửa đất số 351, tbản đồ 8, diện tích 1.715,9m
2
, tọa lạc tại
Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh B là vô hiệu.
2.2. Đình chỉ yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn N về việc kiến nghị
quan nhà nước thẩm quyền điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sdụng đất lại
cho ông.
3. Đình chỉ yêu cầu độc lập của Nguyễn Thị T về việc yêu cầu ông
Nguyễn Văn N trả lại cho Nguyễn Thị T stiền 250.000.000 (hai trăm năm
mươi triệu) đồng và lãi suất theo quy định pháp luật.
4. Về án phí:
Nguyễn Thị T phải chịu án pđối với tổng số tiền phải trcho D
859.833.333 đồng 37.794.999 (ba mươi bảy triệu bảy trăm chín mươi bốn nghìn
chín trăm chín mươi chín) đồng còn phải nộp đsố tiền này. Nguyễn ThT
phải chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu tuyên hợp đng chuyn nhượng
quyền sử dụng đất hiệu là 300.000 (ba trăm ngn) đồng, tổng cộng là 38.094.999
(ba mươi tám triệu không trăm cn mươi bốn nghìn chín trăm chínơi chín) đồng
còn phải nộp đủ s tiềny.
Ông Nguyễn Văn N phải chu án phí kng có giá ngạch đối vi yêu cầu huỷ hợp
đồng uỷ quyn là 300.000 (ba tm nghìn) đồng còn phi np đủ số tiền y.
D đưc hn li stin tạm ng án phí đã nộp 18.897.000 (mười m triệu
m trăm chínơi bảy ngn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án p, lệ p toà án s
0005135 ngày 23/5/2024 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án
p, lệ p toà án số 0002625 ngày 07/12/2023 của Chi cục Thi hành án n sự huyện
Giồng Trôm.
Ông Nguyễn Văn N đưc hoàn lại số tin tạmng án phí đã np 300.000 (ba
trăm ngn) đng theo bn lai thu tạm ng án phí, lệ phí toà án số 0001715 ngày
06/9/2024 của Chi cc Thi nh án n s huyn Giồng Trôm.
Nguyễn Thị T được hoàn lại số tiền tạmng án phí đã nộp là 6.250.000 (sáu
triệu hai trăm năm mươi ngn) đồng theo bn lai thu tạm ứng án p, lệ phí toà án s
0001685 ny 16/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu
Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử phúc thẩm.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Trang 10
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Giồng Trôm;
- Chi cục THADS huyện Giồng Trôm;
- TAND tỉnh B;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Lê Thị Hồng Đang
Tải về
Bản án số 179/2024/DS-ST Bản án số 179/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 179/2024/DS-ST Bản án số 179/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất