Bản án số 178/2024/DS-ST ngày 26/12/2024 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 178/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 178/2024/DS-ST ngày 26/12/2024 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tân An (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 178/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: thỏa thuận được với nhau nhưng không thống nhất việc chịu án phí
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN AN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 178/2024/DS-ST
Ngày: 26-12-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN AN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Thanh Thảo
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Văn Tuấn
Bà Trần Thị Chiếm
- Thư phiên tòa: Vũ Thị Mai Phương, Thư Tòa án của Tòa án
nhân dân thành phố Tân An tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An tỉnh Long An tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Chăm - Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân An,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, thụ
số 518/2024/TLST-DS ngày 30 tháng 10 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 252/2024/QĐST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần T1 (P)
Địa chỉ: Tầng A, 23, B Tòa nhà M phố T phưởng N Quận Đ thành phố Hà
Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Huỳnh Đình T, Chuyên viên
Quản khách hàng nhân Ngân hàng Thương mại Cổ phần T1 chi nhánh L
(theo văn bản ủy quyền số 702/2024/UQ-PGDCNLA ngày 30 tháng 9 năm 2024
của Phó giám đốc chi nhánh L -Ngân hàng Thương mại Cổ phần T1).
- Bị đơn : Trần Thị H, sinh năm: 1959
Địa chỉ : F Đường L thành phố T tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện quá trình tố tụng, người đại diện của nguyên đơn
trình bày: Ngày 26 tháng 10 năm 2022, giữa P Trần Thị H xác lập hợp
đồng vay tài sản, P cho H vay 1.000.000.000 đồng trong thời hạn 12 tháng, với
2
mục đích bổ sung vốn lưu động kinh doanh buôn chuyến trái cây các loại, lãi suất:
12,5%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn trên số nợ gốc quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả,
lãi suất chậm trả lãi bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn nhưng không được vượt
quá 10%/nămnh trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Thực hiện hợp đồng, H đã trả được 1.163.000 đồng. Sau đó, H không
thực hiện được nghĩa vụ trả nợ dù P đã yêu cầu nhiều lần.
Do đó, P khởi kiện, yêu cầu Trần Thị H trả các khoản tiền: nợ gốc:
998.837.000 đồng các khoản tiền lãi trên nợ gốc, lãi trên nlãi do chậm thực
hiện nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận đã ký tại hợp đồng tín dụng.
Để đảm bảo khoản vay, bà Trần Thị H đã thế chấp quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất thuộc thửa số 8 tờ bản đồ số 23 Phường B thành phố T tỉnh
Long An (theo Hợp đồng thế chấp số 521.0722/2021/BĐ ngày 27 tháng 10 năm
2021 tại Văn phòng C; được đăng giao dịch đảm bảo ngày 27 tháng 10 năm
2021 tại Chi nhánh Văn phòng Đ tại thành phố T tỉnh Long An. Do đó, P đề nghị
xử lý tài sản đảm bảo theo quy định.
Trần Thị H thừa nhận số tiền nợ đúng như nguyên đơn trình bày. Tuy
nhiên, do hoàn cảnh của đang gặp khó khăn nên không khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. cũng đã đăng thông tin để bán tài sản nhưng không kết
quả. Bà đề nghị P cho bà gia hạn thêm một tháng để bà trả toàn bộ tiền nợ gốc và
các khoản lãi như nguyên đơn yêu cầu.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn thống nhất với phương án trả nợ
của bà Trần Thị H. Tuy nhiên, hai bên không thống nhất được việc giải quyết về
án phí.
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc chấp hành pháp luật của những
người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng trong quá trình tố tụng.
Về nội dung, đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đề
nghị giải quyết các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Giữa Ngân hàng T1 và Phát triển và bà Trần Thị H đã xác lập hợp đồng
vay tài sản: P cho bà H vay 1.000.000.000 đồng trong thời hạn 12 tháng, với mục
đích bsung vốn lưu động kinh doanh buôn chuyến trái cây các loại, lãi suất:
12,5%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn trên số nợ gốc quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả,
lãi suất chậm trả lãi bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn nhưng không được vượt
quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Thực
hiện hợp đồng, bà H đã trả được 1.163.000 đồng. Sau đó, H không thực hiện
3
được nghĩa vụ trả nợ P đã yêu cầu nhiều lần. Do đó, P khởi kiện, yêu cầu bà
Trần Thị H trả nợ gốc: 998.837.000 đồng và các khoản tiền lãi trên nợ gốc, lãi
trên nợ lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận đã ký tại hợp đồng
tín dụng.tính đến ngày xét xử sơ thẩm. Đồng thời, yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo.
Theo quy định tại Điều 26 và Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa
án nhân dân thành phố Tân An thụ lý và giải quyết vụ án.
[2] Trong quá trình tố tụng, nguyên đơn và bị đơn thống nhất về số tiền nợ,
phương thức, cách thức thời gian trả nợ nhưng không thỏa thuận được về người
chịu án phí.
[3] Nguyên đơn bị đơn đều đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, Do đó,
Tòa án xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.
[4] Các bên thừa nhận qtrình xác lập, thực hiện hợp đồng, xác định số
tiền nợ gốc, các khoản tiền lãi. Do vậy, có đủ cơ sở để buộc bị đơn phải thực hiện
nghĩa vụ trả số tiền còn nợ cho P theo quy định. Cụ thể, tính đến ngày 26 tháng
12 năm 2024, tổng số tiền là 1.229.325.321 đồng. Gồm:
- Tiền nợ gốc: 998.837.000 đồng;
- Lãi trong hạn: 9.246.875 đồng;
- Tiền lãi trên nợ gốc: 220.154.622 đồng;
- Tiền lãi trên nợ lãi: 1.086.824 đồng;
[5] Để đảm bảo khoản vay, Trần Thị H đã thế chấp quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa số 8 tờ bản đồ số 23 Phường B thành phố T
tỉnh Long An (theo Hợp đồng thế chấp số 521.0722/2021/BD ngày 27 tháng 10
năm 2021 tại Văn phòng C; được đăng giao dịch đảm bảo ngày 27 tháng 10
năm 2021 tại Chi nhánh Văn phòng Đ tại thành phố T tỉnh Long An. Biện pháp
bảo đảm được thực hiện theo đúng quy định nên tài sản đảm bảo sẽ được xử để
đảm bảo việc thi hành án.
[6] Về chi phí thẩm định tại chỗ, bị đơn phải chịu. Nguyên đơn đã đóng
tạm ứng chí phí thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng. Do đó, bị đơn phải hoàn trả
cho nguyên đơn 2.000.000 đồng;
[7] Về án phí: Trần Thị H phải chịu án phí thẩm theo quy định tại
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sĐiều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban thường vquốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Tuy nhiên, do
Trần Thị H người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên Tòa án chấp nhận
miễn án phí cho Trần Thị H theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 466, 470 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều
91 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 238, Điều 272 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Trần Thị H phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần T1 (P)
1.229.325.321 (một tỷ hai trăm hai mươi chín triệu ba trăm hai mươi lăm nghìn
ba trăm hai mươi mốt) đồng. Gồm:
- Tiền nợ gốc: 998.837.000 đồng;
- Lãi trong hạn: 9.246.875 đồng;
- Tiền lãi trên nợ gốc: 220.154.622 đồng;
- Tiền lãi trên nợ lãi: 1.086.824 đồng;
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp
tục chịu tiền lãi, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên
thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng
cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng
cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự
điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Tiếp tục thực hiện việc thế chấp để đảm bảo việc thi hành án đối với quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa số 8 tờ bản đồ số 23 Phường B
thành phố T tỉnh Long An (theo Hợp đồng thế chấp số 521.0722/2021/BD ngày
27 tháng 10 năm 2021 tại Văn phòng C; được đăng giao dịch đảm bảo ngày 27
tháng 10 năm 2021 tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại thành phố T tỉnh
Long An).
Về án phí: Miễn án phí sơ thẩm cho Trần Thị H. Hoàn trả cho Ngân hàng
TMCP T1 Phát triển 23.875.260 đồng (theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0000940 ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Tân An tỉnh Long An).
Về chi phí tố tụng: Trần Thị H phải hoàn trả chi phí thẩm định tại chỗ
cho Ngân hàng TMCP T1 và Phát triển 2.000.000 đồng.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bđơn vắng mặt tại phiên tòa, các đương
sự có quyền kháng cáo trong thời hạn ời lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-Tòa án tỉnh
-Viện kiểmt nhân dân cùng cấp
-Chi cục thi hành án dân sự
-Các đương sự
-Lưu: VT, hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Thanh Thảo
Tải về
Bản án số 178/2024/DS-ST Bản án số 178/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 178/2024/DS-ST Bản án số 178/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất