Bản án số 202/2024/KDTM-ST ngày 22/08/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 202/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 202/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 202/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 202/2024/KDTM-ST ngày 22/08/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 1 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 202/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/08/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 202/2024/KDTM-ST
Ngày: 22-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1–THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Tự
2. Bà Lê Thị Diệu Tuyến
- Thư ký phiên tòa: Bà Bế Thị Phượng-Thư ký Tòa án nhân dân Quận 1.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Kim Oanh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 22 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 60/2024/TLST-KDTM
ngày 08 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11031/2024/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng
7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 13477/2024/QĐST-KDTM ngày 30
tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH L & L HCM
Trụ sở: Tầng 9, 77 Hoàng Văn T, phường P, Quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Phạm Thị Như T, sinh năm
1993, Bà Phan Kim Q, sinh năm 1998; bà Nguyễn Thị Khánh V, sinh năm 1998;
Cùng địa chỉ liên hệ: Tầng 9, 77 Hoàng Văn T, phường P, Quận B, Thành phố Hồ
Chí Minh. (Văn bản ủy quyền ngày 13/6/2024).
(Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Công ty TNHH P
Trụ sở: 15F – 15G Nguyễn Thị Minh K, phường B, Quận M, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1986
Địa chỉ: 146/14/7 Vũ T, Phường H, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng
mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 18/3/2024; Bản tự khai của nguyên đơn ngày
17/6/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án, các đại diện nguyên đơn đều thống
nhất trình bày:
Ngày 10/5/2023, Công ty TNHH L & L HCM (L&L) có ký hợp đồng mua
bán hàng hóa số L&LHCM0523-PASSIO về việc L&L sẽ cung cấp cho Công ty
TNHH P (P) các loại hàng hóa theo danh mục được đề cập tại Điều 1 của Hợp đồng
với tổng giá trị hợp đồng là 157.730.000 đồng.
Thực hiện hợp đồng ngày 13/5/2023, L&L đã giao toàn bộ hàng hóa theo
đúng quy định Điều 1 của hợp đồng cho P và các bên đã ký xác nhận vào biên
bản giao nhận hàng hóa đồng thời L&L đồng thời xuất hóa đơn cho P vào ngày
16/5/2023. Theo quy định tại Điều 5 của Hợp đồng, P được yêu cầu đổi hàng trong
thời hạn 07 ngày, tuy nhiên hết thời hạn 07 ngày, P đã không có bất kỳ yêu cầu
đổi hàng nào. Vì vậy, L&L không còn bất kỳ nghĩa vụ nào theo hợp đồng đối với
P.
Theo quy định tại hợp đồng, P có nghĩa vụ thanh toán cho L&L thành 02
đợt: Đợt 1 là 79.365.000 đồng, P đã thanh toán cho L&L trong thời hạn 03 ngày
sau khi ký hợp đồng. Đợt 2 là 79.365.000 đồng phải được thanh toán trong thời
hạn 14 ngày kể từ sau khi giao hàng và nhận hóa đơn giá trị gia tăng từ L&L. Theo
đó ngày đến hạn thanh toán là ngày 30/5/2023, tuy nhiên đến nay P vẫn chưa hoàn
tất thanh toán cho L&L.
Nhận thấy P vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thanh toán nên L&L đã nhiều
lần làm văn bản yêu cầu P thực hiện nghĩa vụ thanh toán công nợ. Ngày
13/10/2023, L&L nhận được công văn xin gia hạn thanh toán của P, trên tinh thần
thiện chí hỗ trợ, L&L đã đồng ý cho P gia hạn thanh toán thành nhiều đợt tuy
nhiên đến nay, P vẫn chưa thực hiện thanh toán xong cho L&L. Vì vậy, L&L khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty TNHH P phải thanh toán số tiền còn
nợ là 79.365.000 đồng. Không yêu cầu thanh toán tiền lãi. Yêu cầu thanh toán
ngay một lần sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
* Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý
vụ án, giấy triệu tập, thông báo giao nộp chứng cứ, thông báo phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho bị đơn nhưng bị đơn
không có mặt tại Tòa án để có ý kiến hoặc nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối
với yêu cầu của nguyên đơn và nộp các tài liệu chứng cứ kèm theo. Đồng thời
vắng mặt không lý do trong suốt quá trình tố tụng.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn và bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, đại diện
nguyên đơn có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; bị đơn vắng mặt không có lý do
nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh phát
3
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý
kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng Dân sự. Tòa án xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thời
hiệu, thực hiện thủ tục cấp tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, chuyển hồ sơ cho
Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện Kiểm sát nhân dân
Quận 1 không có kiến nghị gì về tố tụng.
Về nội dung: Căn cứ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã đủ cơ sở
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán công
nợ gốc còn thiếu theo yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Công ty TNHH L&L HCM có đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa với Công ty TNHH P về yêu cầu thanh toán tiền nợ mua hàng còn thiếu.
Do đó xác định đây là vụ án kinh doanh thương mại về tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa giữa hai tổ chức có đăng ký kinh doanh, đều có mục đích lợi nhuận.
Bị đơn là pháp nhân có địa chỉ trụ sở tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn
cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự:
Nguyên đơn Công ty TNHH L&L HCM ủy quyền tham gia tố tụng cho bà
Phạm Thị Như T, bà Phan Kim Q, bà Nguyễn Thị Khánh V trong suốt quá trình
giải quyết vụ án. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt tại phiên
tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Xét không trái pháp luật, không trái
đạo đức xã hội, hợp lệ nên chấp nhận.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không
vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án vẫn tiến hành xét
xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự, đương
sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ
hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ án dân sự theo những
4
chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án. Bị đơn đã tự từ bỏ quyền được
chứng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố tụng nên bị đơn phải
chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Xét: Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, trong đó có Thông
báo yêu cầu giao nộp chứng cứ nhưng vẫn không có mặt để giao nộp cho Tòa án
văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện, các tài liệu, chứng
cứ do nguyên đơn giao nộp và do Tòa án thu thập. Do đó, Hội đồng xét xử giải
quyết vụ án theo những chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án.
[4] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[4.1] Xét yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền hàng còn nợ gốc là 79.365.000
đồng của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do nguyên đơn xuất trình có
đủ cơ sở xác định Công ty TNHH L&L HCM và Công ty TNHH P có ký kết Hợp
đồng mua bán hàng hóa số L&LHCM0523-PASSIO ngày 10/5/2023. Việc giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa giữa Công ty TNHH L&L HCM và Công ty TNHH P
phù hợp với quy định tại Điều 24 Luật Thương mại nên có hiệu lực pháp luật, do đó
quyền, nghĩa vụ của các bên đã phát sinh.
Quá trình thực hiện hợp đồng, L&L đã giao toàn bộ hàng hóa theo đúng
quy định Điều 1 của hợp đồng và các bên đã ký xác nhận vào Phiếu xuất kho ngày
13/5/2023.
Theo quy định tại Điều 5 của Hợp đồng, P được yêu cầu đổi hàng trong thời
hạn 07 ngày, hết thời hạn 07 ngày, P đã không có bất kỳ yêu cầu đổi hàng nào.
Do đó, L&L không còn bất kỳ nghĩa vụ nào theo hợp đồng đối với P.
Tại Điều 2 của Hợp đồng quy định: P có nghĩa vụ thanh toán cho L&L
thành 02 đợt, đợt 1 là 79.365.000 đồng (đã được thanh toán trong thời hạn 03 ngày
sau khi ký hợp đồng); đợt 2 là 79.365.000 đồng phải được thanh toán trong thời
hạn 14 ngày kể từ sau khi giao hàng và nhận hóa đơn giá trị gia tăng từ L&L.
Ngày 13/5/2024, L&L đã thực hiện việc giao hàng, ngày 16/5/2023 đã xuất hóa
đơn giá trị gia tăng số 00011637 cho P. Như vậy ngày đến hạn thanh toán của đợt
2 sẽ là ngày 30/5/2023.
Quá thời hạn thanh toán nhưng P chưa thực hiện việc thanh toán công nợ
còn thiếu cho L&L nên ngày 28/9/2023 L&L đã gửi công văn số 2809/2023-LNL
về việc thu hồi nợ quá hạn, đề nghị P thanh toán tổng công nợ 79.365.000 đồng
và tiền phạt chậm trả 6.349.200 đồng. Ngày 13/10/2023, P gửi công văn số 01-
1310/2023/CV cho L&L đề nghị gia hạn thêm thời gian thanh toán phần công nợ
còn lại với tổng số tiền tính đến ngày 13/10/2023 là 79.365.000 đồng và số tiền
phạt chậm thanh toán là 6.349.200 đồng thành 05 đợt, hạn cuối là ngày
28/11/2023. Tuy nhiên P chỉ mới thanh toán tiền phạt chậm thanh toán là
6.349.200 đồng cho L&L, còn tiền nợ gốc là 79.365.000 đồng chưa thanh toán.
5
Xét, P chưa hoàn tất việc thanh toán khoản tiền nợ gốc còn nợ 79.365.000
đồng cho L&L là vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại mục 2.2 Điều 2 của Hợp đồng.
Do đó yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH L&L HCM về việc buộc Công ty
TNHH P thanh toán số tiền còn nợ là có cơ sở chấp nhận, phù hợp với quy định
tại Điều 50 Luật Thương mại 2005.
[4.2] Về tiền lãi: Do nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[5] Về thời hạn thanh toán:
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tổng số tiền còn nợ ngay một lần
khi bản án có hiệu lực pháp luật. Xét, đã quá thời hạn thanh toán nhưng bị đơn
vẫn không thực hiện việc thanh toán số tiền còn nợ cho nguyên đơn. Do đó, để
đảm bảo quyền lợi của nguyên đơn, Hội đồng xét xử buộc bị đơn thanh toán ngay
một lần tiền hàng còn nợ theo đề nghị của nguyên đơn là phù hợp quy định của
pháp luật.
[6] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Bị đơn chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn không phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
và được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271
và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điều 24, 50, và 55 Luật Thương mại năm 2005;
Luật án phí, lệ phí Tòa án năm 2015;
Luật Thi hành án Dân sự;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục
kèm theo.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH L&L HCM.
Buộc Công ty TNHH P có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH L&L
HCM tiền hàng còn nợ của Hợp đồng mua bán hàng hóa số L&LHCM0523-PASSIO
ngày 10/5/2023 được ký kết giữa hai bên là 79.365.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
6
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật
Dân sự 2015.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH P phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là
3.968.250 đồng.
Công ty TNHH L&L HCM không phải chịu án phí kinh doanh thương mại
sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Công ty TNHH L&L HCM 3.000.000 đồng tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0038113 ngày
08/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1, Thành phố hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND Q.1;
- CCTHADS Q.1;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm