Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Khê (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 23/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T xin ly hôn anh Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày 21/02/2025.
V/v: “Tranh chấp về
Hôn nhân và gia đình”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ-TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên t: Ông Trần Việt D
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Việt T và bà Nguyễn Thị Thúy H
- Thư ký phiên toà: Bà Phan Thị H Thẩm phán Toà án nhân dân huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê tham gia phiên toà:
Nguyễn Khánh L - Kiểm sát viên
Ngày 21 tng 02 m 2025, tại tr sToà án nn n huyện Cẩm K, tnh P
Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án n sự thlý số 34/2024/TLST-HNGĐ ngày 16
tháng 10 m 2024 vviệc Tranh chấp Hôn nn gia đình”, theo Quyết định đưa v
án ra t x s: 20/2024/QĐXXST HNGĐ ngày 06 tng 02 năm 2025 giữa các đương
s:
Nguyên đơn: Chị Bùi Ngọc T, sinh năm 2003.
Địa chỉ: Khu N, xã T, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Bị đơn: Anh Nguyễn Đức Q, sinh năm 2002
Địa chỉ: N, xã T, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
(Chị T anh Q đều đơn đề nghị t xử vắng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Về quan hệ hôn nhân:
Chị Bùi Ngọc T trình bày: Chị anh Nguyễn Đức Q kết hôn trên stự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 12/01/2003 tại UBND xã T, huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Th. Sau khi kết hôn vợ chồng tại khu N, T, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ. Quá trình chung sống, tình cảm vợ chồng hoà thuận hạnh phúc được thời gian
ngắn, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh Q không chịu
đi làm, hay tụ tập ăn chơi, đánh đập vợ nhiều lần, được hai gia đình khuyên giải
nhưng không kết quả. Do mâu thuẫn căng thẳng nên chị anh Q đã sống ly thân
từ tháng 7 năm 2024 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Nay chị T xác định
2
tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể khắc phục được, nên
chị đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Q để ổn định cuộc sống.
Anh Nguyễn Đức Q trình bày: Về thời gian kết hôn, quá trình vợ chồng chung
sống và ly thân như chị T trình bày. Tuy nhiên, về nguyên nhân mâu thuẫn, anh cho
rằng do vợ chồng xảy ra nhiều bất đồng, tranh cãi, bất hòa. Do mâu thuẫn căng thng
nên chị T đã tự ý bỏ nhà đi từ 19/7/2024 đến nay không liên lạc, không quan tâm
đến nhau. Chị T xin ly hôn anh không đồng ý, nhưng nếu chị T để cho anh nuôi con
thì anh cũng đồng ý ly hôn.
2. V con chung: Ch T anh Q01 con chung là Nguyn Hà My, sinh ngày
25/8/2023, hiện nay đang cùng anh Q. Khi ly hôn, ch T đề ngh đưc nuôi con
nhưng nếu anh Q đề ngh nuôi con thì ch cũng đồng ý và t nguyn giao con chung
cho anh Q trc tiếp nuôi dưỡng ch cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Q
1.500.000đồng đến 2.000.000đồng/tháng. Anh Q đề ngh trc tiếp nuôi con chung,
yêu cu ch T cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh là 2.000.000đồng/tháng.
3. V tài sn chung; nghĩa v chung v tài sản; công sc: Ch T và anh Q đu
không yêu cầu giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký: Từ khi thụ lý vụ
án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Thư đã tuân thủ đúng quy định của
pháp luật. Việc thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, tống đạt các văn bn
tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Đúng thành phần, đúng quy định
từ khi mở phiên toà cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật của đương sự: Người tham gia tố tụng chấp hành
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 điều 51, khoản 1 Điều
56, Điu 58; Điu 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Khoản 4 điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng
dân sự m 2015; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ p Tòa án.
Xử:
Vquan hn nhân: Cho ch Bùi Ngọc T được ly hôn anh Nguyễn Đức Q.
Về con chung: Giao con chung Nguyễn M, sinh ngày 25/8/2023 cho anh
Nguyễn Đức Q trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Bùi Ngọc T cấp dưỡng nuôi con chung cùng
anh Q 2.000.000đồng/tháng, kể từ khi vợ chồng ly hôn đến khi con chung thành
niên (Đủ 18 tuổi). Phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
3
Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản; ng sức: Chị T anh Q không
u cầu giải quyết n không xem xét.
Về án phí: Chị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ
thẩm300.000đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng dân sự:
[1.1]. V quan h pháp lut tranh chấp: Đây v án tranh chp v Hôn nhân
gia đình được quy định ti khoản 1, điu 28 B lut t tng dân s thuc thm
quyn gii quyết ca Tòa án.
[1.2]. V thm quyn gii quyết ca Tòa án: B đơn anh Nguyn Đức Q có h
khẩu thường trú ti khu N, T, huyn Cm Khê, tnh Phú Thọ. Căn cứ đim a,
khoản 1, điều 35; điểm a, khoản 1, điều 39 B lut T tng dân s thì v án thuc
thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Cm Khê, tnh Phú Th.
[1.3]. V s vng mt của nguyên đơn, bị đơn: Ch T anh Q đều đơn đề
ngh gii quyết xét x vng mt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khon 1 điều 228; Điều
238 B lut t tng dân s, Tòa án nhân dân huyn Cm Khê tiến hành xét x vng
mt các đương s.
[2]. V nội dung: Căn cứ vào các chng c, tài liu trong h vụ án và
đưc xem xét ti phiên tòa Hội đồng xét x nhn thy:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chi Ngọc T anh Nguyễn Đức Q kết hôn
ngày 12/01/2023, đăng kết hôn tại UBND T, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ. Hôn nhân giữa chị T và anh Q được xác lập trên cơ sở tự nguyện do đó là hôn
nhân hợp pháp.
Quá trình giải quyết vụ án, qua lời trình bày của chị T, anh Q và việc xác minh
tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh Q tại UBND xã T thì xác định được hôn nhân
của chị T anh Q đã xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do không vợ chồng không
hợp nhau, bất đồng quan điểmkhông tin tưởng yêu thương nhau dẫn đến xảy ra
tranh cãi, bất hoà. Hiện nay chT anh Q đã sống ly thân, vợ chồng không còn
quan tâm đến nhau. Anh Q trình bày không đồng ý ly hôn nhưng nếu giao con chung
cho anh thì anh cũng đồng ý ly hôn. Như vậy lí do không xuất phát từ tình cảm vợ
chồng. Anh Q cũng không có biện pháp để hàn gắn mâu thuẫn của chị T và anh Q.
Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vchồng trầm trọng, hôn nhân không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Hơn nữa, quá trình giải quyết vụ án Tòa án chị T đ
nghị Toà án không tiến hành hoà giải, anh Q đề nghị giải quyết vắng mặt. Như vậy,
cả hai bên đều không thiện trí để hoà giải về quan hệ hôn nhân. Do vậy cần xử
cho chị T được ly hôn anh Q là phù hợp thực tế đúng với quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
4
[2.2] Về con chung: Chị Bùi Ngọc T và anh Nguyễn Đức Q có 01 con chung là
Nguyễn Hà My, sinh ngày 25/8/2023, hiện nay đang ở cùng anh Q từ khi vợ chồng
ly thân đến nay. Khi ly hôn, chị T đề nghị được nuôi con nhưng nếu anh Q đề nghị
nuôi con thì chị cũng đồng ý và tự nguyện giao con chung cho anh Q trực tiếp nuôi
dưỡng và chị cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Q là 1.500.000đồng đến
2.000.000đồng/tháng. Anh Q đề nghị trực tiếp nuôi con chung, yêu cầu chị T cấp
dưỡng nuôi con chung cùng anh là 2.000.000đồng/tháng. Qua xác minh thể hiện chị
T, anh Q đều lao động tự do. Thu nhập bình quân tại địa bàn T
4.750.000đồng/tháng. Kể từ khi vợ chồng ly thân cháu My vẫn được anh Q chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng tốt. Xét nguyện vọng của các đương sự trên sở đảm
bảo quyền lợi, sphát triển toàn diện ổn định của con chung nên cần giao con chung
cho anh Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị T cấp dưỡng nuôi con chung cùng
anh Q 2.000.000đồng/tháng, phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng phù
hợp.
[2.3]. Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản; công sức: ChT anh Q
không u cầu giải quyết nªn Hội đồng t xử kh«ng xem xÐt.
[3]. Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi
con theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 điều 51, khoản 1 Điều 56, Điu 58; Điu 81, 82, 83, 107, 110, 116,
117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, điều
35; điểm a, khoản 1, điều 39; khoản 4 điều 147; Khoản 1 Điều 227, khoản 1 điều
228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6
Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vquốc hội
ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ p a án.
Xử:
[1]. Vquan hệ hôn nhân: Cho ch Bùi Ngọc T đưc ly hôn anh Nguyễn Đức Q.
[2]. Về con chung: Giao con chung Nguyễn My, sinh ngày 25/8/2023 cho
anh Nguyễn Đc Q trực tiếp nuôi ng. Chị Bùi Ngọc T cấp dưỡng nuôi con chung
cùng anh Q 2.000.000đồng/tháng, kể từ khi vợ chồng ly hôn đến khi con chung
thành niên (Đủ 18 tuổi). Phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
Chị Bùi Ngọc T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung,
không ai được cản trở.
[3]. Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản; công sức: Chị Bùi Ngọc T và
anh Nguyễn Đức Q không yêu cu giải quyết n Hội đồng t xử không xem t.
[4]. Về án phí: ChBùi Ngọc T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn sơ thẩm phải chịu 300.000đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung.
5
Tổng cộng: 600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng). c nhận ch Bùi Ngọc T đã nộp
300.000đồng tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004999 ngày
16/10/2024 của Chi cục Thi hành án n sự huyn Cẩm K, tỉnh Phú Thọ. Chị T phải
nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
[5]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự (vắng mặt) có quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc được niêm yết bản án để đề nghị Toà án
nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử theo trình tự phúc thẩm./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Các đương sự;
- UBND xã T;
- Thi hành án dân sự;
- Lưu HS+ VP;
Trần Việt D
Tải về
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất