Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cai Lậy (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Cao Nguyễn Cẩm C Tranh chấp Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với anh Nguyễn Quốc T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAI LẬY
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 17/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/01/2025
V/v Tranh chấp yêu cầu không
công nhận quan hệ vợ chồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Giang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/. Ông Mai Huy Mân.
2/. Ông Huỳnh Văn Hoàn.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Đạt - Thư Tòa án nhân dân huyện
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Ngọc Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang mphiên toà xét xử thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
496/2024/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp Yêu cầu không
công nhận quan hệ vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
200/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 130/2024/QĐST ngày 26/12/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Cao Nguyễn Cẩm C, sinh năm 1997 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc T, sinh năm 2000 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp F, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Cao Nguyễn Cẩm C trình bày:
2
Tôi anh Nguyễn Quốc T thông qua mai mối nên quen biết nhau, chúng tôi
tìm hiểu khoảng 3-4 tháng thì đám cưới vào ngày 05/01/2018 nhưng không có đăng
ký kết hôn. Sau khi đám cưới xong thì tôi và anh T sống chung gia đình anh T ấp
F, xã T, huyện C. Đến năm 2021 thì chúng tôi bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân dẫn đến mâu thuẫn do anh T không đi làm dẫn đến không tiền chi tiêu
trong gia đình. Tđó anh T thường xuyên chửi tôi, vợ chồng thường xuyên i nhau.
Gia đình hai bên có hòa giải nhưng không có kết quả. Đến tháng 5/2023 tôi về sinh
sống với cha mẹ ruột. Từ đó đến nay chúng tôi không còn liên lạc gì với nhau. Nay
tình cảm không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau nên yêu cầu Tòa án
không công nhận tôi và anh T là vợ chồng.
Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Nguyễn Quốc T đã được Tòa án tống hợp hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng không có ý kiến và vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, Thẩm phán, Thư kýHội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nguyên đơn
chị Cao Nguyễn Cẩm C đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự; Bị đơn anh Nguyễn Quốc T đã được Tòa án triệu tập
tống đạt các văn bản tố tụng nhưng vẫn không ý kiến trình bày đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn vắng mặt trong các phiên họp tiếp cận, công khai chứng
cứ, hòa giải thực hiện không đúng quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên a, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Chị C đơn xin vắng mặt, anh T đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm
a, b khoản 2 Điều 227 khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân stiến
hành xét xử vắng mặt chị C, anh T.
[2] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy,
theo đơn khởi kiện, chị C và anh T sống chung như vợ chồng nhưng không có đăng
3
kết hôn. Nay chị C yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng với anh
T nên xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp yêu cầu không công nhận quan hệ
vợ chồng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều
28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh T nơi trú tại T, huyện C, tỉnh
Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị C công văn số 421/UBND-TP ngày
14/11/2024 của Ủy ban nhân dân P, công văn số 401/UBND-HT ngày 28/11/2024
của UBND T thì chị C anh T sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không
đăng ký kết hôn. Xét trường hợp chung sống như vchồng giữa chị C và anh T
không thuộc trường hợp hôn nhân thực tế theo quy định của pháp luật. Do đó, hôn
nhân giữa chị C và anh T chưa được pháp luật công nhận theo quy định tại Điều 9
của Luật Hôn nhân và gia đình nên nay chị C yêu cầu không công nhận quan hệ vợ
chồng giữa chị anh T căn cứ, phù hợp với khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn
nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Chị C và anh T không có con chung, không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị C anh T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu có phát sinh tranh chấp thì có quyền
khởi kiện bằng vụ án khác.
[6] Về án phí: Chị C nguyên đơn khởi kiện yêu cầu không công nhận quan
hệ vợ chồng nên phải chịu án phí theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[7] Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của B luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân
gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4
1. Về quan hhôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Cao
Nguyễn Cẩm C và anh Nguyễn Quốc T.
2. Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự
thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị C đã nộp theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0016961 ngày 15/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang nên chị C đã thi hành xong án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Chị C, anh T quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Cai
Lậy;
- Chi cục THADS huyện Cai Lậy;
- UBND xã Phú Cường;
- UBND xã Thạnh Lộc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Giang
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất