Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NGUYỄN VĂN Đ - HỒ THỊ MỘNG T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-02-2025
V/v ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN-TỈNH KIÊN GIANG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Ông Hà Minh Hằng.
2- Bà Trần Thị Mộng Lành.
- Thư phiên tòa: Tăng Thị Điền, Thư Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang: Lai
Thị Ngọc Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 02 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang xét xử công khai thẩm vụ án dân sự thụ số: 337/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 06 tháng 11 năm 2024 về việc: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 259/2024/XXST-HNGĐ, ngày 27 tháng 12 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số: 12/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm
2025, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 06/3/1993 (có mặt).
2- Bị đơn: Chị Hồ Thị Mộng T, sinh năm 1988 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp N, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 13/9/2024 trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn anh Nguyễn Văn Đ trình bày và yêu cầu như sau:
Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Điền chị Hồ Mộng T kết hôn với nhau năm
2018, tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân Đông Thái, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ngày 23/8/2018. Vợ
chồng chung sống lúc đầu hạnh phúc, đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên
nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường cự cải nhau, làm cho
hạnh phúc gia đình không còn nữa, tđó vợ chồng đã ly thân với nhau cho đến nay.
2
Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị yêu cầu xin ly hôn với
chị Hồ Thị Mộng T.
Về con chung: 01 người con tên Nguyễn Anh T, sinh ngày 30/10/2018,
hiện nay đang sống với chị T. Khi ly hôn anh đồng ý giao con lại cho chị T chăm sóc,
nuôi dưỡng và anh không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn chị Hồ Thị Mộng T Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo
thụ vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải nhưng chị T vẫn vắng mặt không lý do cũng không ý kiến
đối với yêu cầu của anh Đ.
Tại phiên tòa hôm nay, Nguyễn Văn Đ vẫn giữ nguyên ý kiến yêu cầu như
sau: Anh yêu cầu ly hôn với chị Hồ Thị Mộng T, anh đồng ý giao con tên Nguyễn
Anh T, sinh ngày 30/10/2018 cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng, anh không phải cấp
dưỡng nuôi con. Còn tài sản nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của Thư
ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ
và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn Đ xử cho anh Nguyễn
Văn Đ và chị Hồ Thị Mộng T được ly hôn.
Về con chung: Ghi nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn Đ giao cháu Nguyễn
Anh T, sinh ngày 30/10/2018 cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Đ không phải cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản nợ chung: Anh Nguyễn Văn Đ thừa nhận không có không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây quan hệ tranh chấp về ly hôn tranh chấp
về nuôi con bị đơn trong vụ án có nơi cư trú trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với chị Hồ Thị Mộng T được Tòa án triệu tập xét
xử hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không do chính đáng. Căn cứ điểm b
3
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xvắng mặt đối với chị Hồ
Thị Mộng T.
[3] Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Đ và chị Hồ Thị Mộng T kết hôn với nhau
năm 2018 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đông Thái, huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang ngày 23/8/2018 nên hôn nhân của anh Đ và chị T là hợp pháp.
Về mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, dẫn đến cự cãi nhau tđó vợ chồng đã ly thân với nhau từ đầu năm 2020 cho
đến nay, trong thời gian vợ chồng ly thân anh chị và gia định cũng không tự hoà giải
với nhau được.
Từ đó, xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn Đ xử cho anh Nguyễn Văn Đ chị Hồ Thị
Mộng T ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung: Ghi nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn Đ giao cháu Nguyễn
Anh T, sinh ngày 30/10/2018 cho chị Hồ Thị Mộng T chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Đ
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản nợ chung: Anh Nguyễn Văn Đ thừa nhận không có và không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
[4] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn Đ phải chịu 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Vậy anh Đ đã nộp đủ tiền án phí.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát sở nên Hội đồng xét x
chấp nhận, như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Văn Đ và chị Hồ Thị Mộng T ly hôn.
4
2.Về con chung: Ghi nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn Đ xử giao cháu
Nguyễn Anh T, sinh ngày 30/10/2018 cho chị Hồ Thị Mộng T chăm sóc, nuôi dưỡng,
anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Đ quyền thăm nom con chung, không ai được ngăn cản. Khi cần thiết
anh Đ và chị T có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc
cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản nợ chung: Anh Nguyễn Văn Đ thừa nhận không không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
4. Về án phí ly hôn thẩm: Anh Nguyễn Văn Đ phải chịu 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng), theo lai thu số: 0003443 ngày 04/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy anh Đ đã nộp đủ tiền án phí.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm báo cho anh Đ mặt biết
quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, ktừ ngày tuyên án
thẩm (17/02//2025). Đối với chị T vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên; Đã ký và đóng du
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu Văn phòng. Phạm Thanh Tâm
5
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất