Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Tú (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 16/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Buộc bà N2 trả cho bà N 330.000.000 đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỸ TÚ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 16/2025/DS-ST
Ngày: 2532025.
“V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Anh Tuấn.
- Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Ngọc Giang Nam.
Bà Trương Thị Diễm My.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lệ Thủy - Thư Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Triệu Thị Mộng Lý - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh
Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 02/2025/TLST-DS ngày 02
tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 26/2025/QĐXXST - DS ngày 11 tháng 02 năm 2025 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị N, sinh năm 1972.
Địa chỉ: Số C, khu phố C, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
* Người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn: Bà Thị N1, sinh năm 1998.
Địa chỉ liên hệ: văn phòng L, số F H, ấp C, thị trấn H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng
(Theo văn bản uỷ quyền ngày 24/12/2024). (Có mặt)
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ N2, sinh năm 1965. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Đức T (Vắng
mặt).
Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện lập ngày 25/11/2024, trong quá trình giải quyết
vụ án tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
Lê Thị N1 trình bày:
Vào ngày 15/12/2022 Đỗ Thị N cho Nguyễn Thị Mỹ N2 vay số
tiền 330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng), lãi suất thỏa thuận
3%/tháng việc vay tiền viết GIẤY CHO VAY TIỀN”, do N2 viết
tên, lăn tay, mục đích vay tiền dùng để xây nhà, thời hạn vay tiền 03 tháng
sẽ trả. Khi vay tvợ chồng N2 ông T gửi cho N giữ 01 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số DG 441725 tại thửa đất số 98, tờ bản đồ số 5, diện
tích 2611,5m
2
, đất tọa lạc tại ấp M, M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng, số vào sổ
CS04098 do Sở tài nguyên Môi trường tỉnh S cấp ngày 06/09/2022 do
Nguyễn Thị Mỹ N2 đứng tên.
Tuy nhiên, kể từ ngày vay tiền cho đến nay thì N2 không trả lãi suất
cho N như đã thỏa thuận. Đến nay thì N2 vẫn không trả tiền vốn lãi,
mặc N đòi tiền nhưng N2 hứa hết lần này đến lần khác không
trả, do đó bà N thấy rằng N2 không thiện trí trả nnên mới khởi kiện.
Đồng thời việc mượn tiền chỉ N2 tên vào giấy mượn tiền nhưng mục
đích mượn tiền là để xây nhà, sử dụng chung trong gia đình, chồng bà N2 là ông
T cũng biết việc mượn tiền của N2 nhưng không phản đối, do đó N cũng
yêu cầu ông T cùng trả nợ với bà N2.
Tại phiên toà, Thị N1 người đại diện theo uỷ quyền của Đỗ
Thị N thay đổi một phần nội dung khởi kiện là chỉ yêu cầu bà Nguyễn Thị Mỹ
N2 trả số tiền vốn vay và tiền lãi cho bà Đỗ Thị N, không yêu cầu ông Nguyễn
Đức T liên đới trả nợ với bà N2, cụ thể các vấn đề sau đây:
- Yêu cầu buộc bà Nguyễn Thị Mỹ N2 phải có nghĩa vụ trả cho bà Đỗ Thị
N số tiền gốc đã vay là 330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng).
- Yêu cầu buộc Nguyễn Thị Mỹ N2 phải trả cho Đỗ Thị N tiền lãi
suất từ ngày 15/12/2022 đến ngày 25/3/2025 (ngày xét xử thẩm) là 27 tháng
10 ngày, với mức lãi suất 0,83%/tháng với số tiền 330.000.000 đồng x
0,83%/tháng x 27 tháng 10 ngày = 75.136.600 đồng (Bảy mươi lăm triệu, một
trăm ba mươi sáu nghìn, sáu trăm đồng).
Tổng số tiền N2 nghĩa vụ trả cho N 405.136.600 (Bốn trăm
linh năm triệu, một trăm ba mươi sáu nghìn, sáu trăm đồng).
- Bị đơn Nguyễn Thị Mỹ N2 người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Đức T: Sau khi thụ vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt các
văn bản tố tụng của Tòa án cho vợ chồng bà Nguyễn Thị Mỹ N2ông Nguyễn
Đức T theo địa chỉ các bên đã kết nợ (Theo giấy cho vay tiền ngày
15/12/2022) cùng các giấy tờ nhân kèm theo tại ấp M, M, huyện M, tỉnh
Sóc Trăng. Tuy nhiên, theo biên bản xác minh ngày 03/01/2025 của Toà án nhân
dân huyện Mỹ xác định Nguyễn Thị Mỹ N2 ông Nguyễn Đức T hiện
nay đã bđịa phương đi, không xác định được địa chỉ đâu nên Tòa án đã tiến
hành lập thủ tục niêm yết công khai theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
3
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, quan hệ
pháp luật, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần, thực hiện đầy đủ các thủ
tục, trình tự khi xét xử vụ án.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Theo “Giấy cho vay tiền ngày
15/12/2022” thể hiện Nguyễn Thị Mỹ N2 vay của Đỗ Thị N số tiền
330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng), đồng thời hiện nay N đang
giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của N2 đđảm bảo cho
khoản vay nên việc N khởi kiện yêu cầu N2 trả số tiền vốn vay
330.000.000 đồng tiền lãi chậm trả căn cứ, phù hợp theo quy định tại
khoản 2 Điều 357; Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 nên đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn trình bày tại phần nội dung vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ
nội dung vụ án. Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi Tòa án thụ vụ án tiến hành tống đạt
thông báo thụ vụ án cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện cho vợ chồng
Nguyễn Thị Mỹ N2 ông Nguyễn Đức T theo đúng địa chỉ các bên đã
kết nợ cùng các giấy tờ cá nhân kèm theo. Tuy nhiên, hiện nay vợ chồng bà N2,
ông T đã không còn địa phương, khi đi N2, ông T cũng không thông báo
địa chỉ mới cho nguyên đơn biết coi như cố tình giấu địa chỉ nên Tòa án đã tiến
hành niêm yết các thủ tục tố tụng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị
quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP, ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 khoản 3 Điều 192
Bộ luật Tố tụng dân năm 2015 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi
kiện lại vụ án. Tại phiên tòa, bị đơn Nguyễn Thị Mỹ N2 người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đức T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai nhưng vắng mặt không do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều
227 của Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xét xử
vắng mặt bà N2, ông T.
[2] Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn thay đổi một phần nội dung đơn khởi kiện, cụ thể: Yêu cầu buộc
Nguyễn Thị Mỹ N2 có nghĩa vụ trả cho bà Đỗ Thị N số tiền vốn vay
330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng). Không yêu cầu ông Nguyễn
Đức T liên đới cùng trả nợ yêu cầu buộc Nguyễn Thị Mỹ N2 trả cho N
số tiền lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ với mức lãi 0.83% tháng, tính từ
ngày vay 15/12/2022 đến ngày xét xử thẩm ngày 25/3/2025 27 tháng 10
ngày với stiền lãi suất 0.83%/tháng x 330.000.000 đồng x 27 tháng 10 ngày
= 75.136.600 đồng. Xét thấy, việc thay đổi một phần nội dung đơn khởi kiện của
4
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn không vượt quá phạm vi khởi kiện
ban đầu nên căn cứ vào khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015,
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Căn cứ vào Giấy cho vay tiền ngày 15/12/2022thể hiện Nguyễn
Thị Mỹ N2 nhận với nội dung Nguyễn Thị Mỹ N2 vay tiền của
Đỗ Thị N stiền 330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng) trả tiền lãi
hàng tháng. Đồng thời, hiện nay Đỗ Thị N đang giữ bản chính 01 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của Nguyễn Thị Mỹ N2 số DG 441725, số vào sổ
cấp GCN: CS04098, thửa đất số 98, diện tích 2611,5 m
2
, đất tọa lạc tại ấp M,
M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh S cấp cho bà
Nguyễn Thị Mỹ N2 ngày 06/9/2022. Do đó, nguyên đơn Đỗ Thị N khởi kiện
yêu cầu Nguyễn Thị Mỹ N2 trả số tiền vay 330.000.000 đồng (Ba trăm ba
mươi triệu đồng) căn cứ theo quy định tại Điều 463 Điều 466 Bộ luật
dân sự năm 2015.
[4] Về yêu cầu tính lãi suất của nguyên đơn: Theo Giấy cho vay tiền ngày
15/12/2022chỉ thể hiện các bên thoả thuận trả lãi hàng tháng nhưng không
thể hiện các bên thỏa thuận mức lãi suất vay là bao nhiêu nhưng hàng tháng
Nguyễn Thị Mỹ N2 không thực hiện nghĩa vụ trả tiền vốn cũng như tiền lãi
cho Đỗ Thị N. Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
yêu cầu buộc N2 nghĩa vụ trả tiền lãi chậm trả cho N theo mức lãi suất
0,83% tháng, thời gian tính từ ngày vay 15/12/2022 đến ngày xét xử thẩm
25/3/2025 là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 466
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Như vậy, số tiền lãi bà Nguyễn Thị
Mỹ N2 phải trả cho bà Đỗ Thị N: Từ ngày 15/12/2022 đến ngày 25/3/2025 là 27
tháng 10 ngày x 0,83% x 330.000.000 đồng = 75.136.600 đồng. Tổng cộng số
tiền vốn, lãi Nguyễn Thị Mỹ N2 phải trả cho Đỗ Thị N 405.136.600
đồng (Bốn trăm linh năm triệu, một trăm ba mươi sáu nghìn, sáu trăm đồng).
[5] Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn Đỗ Thị N không phải chịu
án phí. Nguyễn Thị Mỹ N2 phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều
147 Bộ luật T tụng dân sự năm 2015 khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
[6] Lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nêu trong phần nội dung vụ án
là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; điểm a khoản 1 Điều 92; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 1 Điều 244; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân s
năm 2015;
5
Căn cứ khoản 2 Điều 357; Điều 463; điểm a khoản 5 Điều 466, khoản 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Buộc bà Nguyễn Thị Mỹ N2 có nghĩa vụ trả cho bà Đỗ Thị N số tiền vốn
vay 330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng) và tiền lãi 75.136.600 đồng
(Bảy mươi lăm triệu, một trăm ba mươi sáu nghìn, sáu trăm đồng). Tổng cộng
vốn lãi 405.136.600 đồng (Bốn trăm linh năm triệu, một trăm ba mươi sáu
nghìn, sáu trăm đồng).
Kể từ ngày 26/3/2025 cho đến khi thanh toán hết nợ, Nguyễn Thị Mỹ
N2 còn phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, tương ứng với thời gian số tiền chậm
trả.
2/ Về án phí dân sư
̣
sơ thẩm: Bà Đỗ Thị N không phải chịu án phí. Hoàn trả
lại cho Đỗ Thị N số tiền tạm ứng án phí đã nộp 9.824.925 đồng (Chín triệu,
tám trăm hai mươi bốn nghìn, chín trăm hai mươi lăm đồng) theo biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0007588, ngày 02/01/2025 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
Nguyễn Thị Mỹ N2 phải chịu số tiền án phí 20.205.464 đồng (Hai
mươi triệu, hai trăm linh năm nghìn, bốn trăm sáu mươi bốn đồng).
3/ Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ
tục phúc thẩm. Đối với đương svắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn nêu trên
được tính kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày niêm yết hợp lệ bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-VKSND huyện Mỹ Tú; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS huyện Mỹ Tú;
- Phòng NVKT-THA TAND tỉnh ST;
- Các đương sự;
- Lưu HS-VA.
Trương Anh Tuấn
6
7
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất