Bản án số 16/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 16/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án dân sự về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ và bị đơn ông Nguyễn Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 16/2024/DS-ST
Ngày: 22-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN- TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Quyết.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Ngọc ông Nguyễn Văn Xô.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đoàn Thị Phượng- Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân
thị Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 06/2024/TLST-
DS ngày 19/01/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xthẩm số: 15/2024/QĐXXST-DS
ngày 05 tháng 6 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2024/QĐST-DS
ngày 24/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ (XBank); địa chỉ: Số 25 T, phường P,
quận H, TP. Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn T- Chủ tịch HĐQT.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Lã Thị H- Phó giám đốc Khối Xử lý nợ
Xbank.
Người được ủy quyền lại: Ông Đặng Văn H, ông Phạm Quang H1, ông
Nguyễn Hữu L - Ông H có mặt, ông H1 và ông L vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1977; địa chỉ: Xóm 10, thôn N,
xã L, thị xã K, tỉnh Hải Dương - Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại Đơn khởi kiện, bản tự khai trong qtrình tố tụng, nguyên
đơn Ngân hàng TMCP Đ (XBank) do người đại diện theo y quyền
người nhận ủy quyền lại trình bày như sau:
Ngày 29/11/2021, Ngân hàng TMCP Đ ông Nguyễn Văn T đã Hợp
đồng cho vay từng lần số: REF2132900606/HDTD/HPM-NVT với nội dung
chính như sau: Số tiền vay: 600.000.000 đồng; mục đích vay: Bổ sung vốn kinh
doanh. Thời hạn vay: Từ ngày 30/11/2021 đến ngày 30/10/2022. i suất cho
2
vay: Lãi suất cho vay trong trong hạn tại thời điểm giải ngân: 10,49%/năm và
được cố định trong suốt thời hạn cho vay, lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất
trong hạn được áp dụng đối với nợ gốc qhạn; lãi suất chậm trả bằng
10%/năm và được áp dụng với nợ lãi chậm trả. Số tiền Ngân hàng TMCP Đ
đã giải ngân ông T đã nhận nợ: 600.000.000 đồng. Đơn đề nghị vay vốn
đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành
cho khách hàng nhân ngày 18/11/2021. Hạn mức thẻ tín dụng: 20.000.000
đồng.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay: Quyn sử dụng 142m
2
đất tài sản gắn liền
với đất tại tha đất số 772, 773, tờ bản đồ số 13; địa chỉ thửa đất: Thôn N, L, th
K, tỉnh Hải ơng, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất số:
DC 096779, o sổ cấp GCN: CH 01404 do UBND thị K, tỉnh Hải Dương cấp
ngày 27/08/2021 cho ông Nguyễn Văn T.i sản được thế chấp theo Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số: REF2132900606/HDTC/HPM-NVT ngày 29/11/2021,
S công chứng: 2341, quyển s 01. 2021. TP/CC-SCC/HĐGD, tại Phòng ng
chứng T, huyện K, tỉnh Hải ơng, đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy
định.
Quá trình đôn đốc thu hồi nợ: Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín
dụng i trên, ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả ngốc nợ lãi cho Ngân hàng
TMCP Đ. Ngân hàng TMCP Đ đã nhiều lần đôn đốc, yêu cầu khách hàng trả n
nhưng ông T vẫn không thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng, có biểu hiện kéo
dài thời gian và cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Tính đến ngày 22/8/2024, ông
T đã trả được Ngân hàng TMCP Đ số tiền là: 30.150.634 đồng, trong đó nợ gốc
là: 0 đồng nợ lãi là: 30.150.634 đồng. Như vậy, ông T đã vi phạm nghĩa vụ
cam kết, thỏa thuận tại các Hợp đồng, văn bản đã với Ngân hàng TMCP Đ.
Tính đến ngày 22/8/2024 ông T còn nsố tiền gốc là 622.196.712 đồng, lãi
224.204.575 đồng. Tổng số tiền gốc lãi ông T phải trả là: 846.401.287 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo, ông T còn phải chịu toàn bộ tiền lãi phát sinh theo mức lãi
suất được quy định trong Hợp đồng tín dụng đã giữa các bên cho đến khi trả
hết nợ.
Trên sở những nội dung đã trình bày trên, Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu
Tòa án buộc ông T trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền như trình bày nêu
trên. Ông Nguyễn Văn T phải nộp án phí, các chi phí tố tụng theo quy định. Kể
từ ngày Bản án/Quyết định của Tòa án hiệu lực thi hành, nếu ông T không
thực hiện nghĩa vụ trả khoản nợ nêu trên lãi phát sinh thì Ngân hàng TMCP
Đ quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mại toàn
bộ tài sản bảo đảm của khoản vay để xử thu hồi nợ. Nếu số tiền thu được từ
bán/xử tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ, ông T
vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ cho đến khi
tất toán toàn bộ các khoản vay.
* Tại bản tự khai, Biên bản lấy lời khai đương sự trong quá trình tố
tụng, b đơn ông Nguyễn Văn T trình bày như sau:
Ngày 18/11/2021, ông hợp đồng phát hành thẻ của Ngân hàng
3
TMCP Đ với số tiền vay là 20.000.000 đồng.
Đến ngày 29/11/2021, ông Ngân hàng TMCP Đ tiếp tục với nhau
hợp đồng tín dụng cho vay từng lần. Theo đó, ông vay s tiền 600.000.000
đồng. Mục đích vay: Vay để bổ sung vốn kinh doanh (không đăng kinh
doanh). Lãi suất cho vay trong hạn 10.49%/năm được cố định trong suốt
thời gian vay. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Thời hạn vay từ
ngày 30/11/2021 đến 30/10/2022.
Để đảm bảo khoản vay, ông đã thế chấp toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất s772 773, tờ bản đồ số 13, diện tích
142m
2
; địa chỉ thửa đất: Thôn N, xã L, thị xã K, tỉnh Hải Dương, theo GCNQSD
đất số: DC 096779, vào số cấp GCN: CH 01404 do UBND thị K, tỉnh Hải
Dương cấp ngày 27/08/2021 mang tên ông Nguyễn n T. Theo Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất công chứng ngày 29/11/2021 tại Văn phòng Công
chứng T, địa chỉ: Thị trấn P, huyện K, tỉnh Hải Dương.
Sau khi được giải ngân, ông đã ng toàn bộ số tiền trên đầu kinh
doanh hành, tỏi tại địa phương. Tuy nhiên, do dịch Covid nên việc làm ăn, kinh
doanh của ông không được suôn sẻ dẫn đến ông bị thua nỗ không khả
năng trả được nợ theo đúng thời hạn cho Ngân hàng.
Nay ông xác định, ông ký Hợp đồng hạn mức tín dụng, Hợp đồng cho
vay từng lần Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất với Ngân hàng TMCP Đ.
Việc kết hợp đồng giữa hai bên tự nguyện. Ông đã được Ngân hàng cho
vay stiền 620.000.000 đồng. Ông đã trả được 30.150.834 đồng tiền lãi trong
hạn nợ lãi quá hạn đối với hợp đồng cho vay từng lần ngày 29/11/2021. Ông
trả tiền qua tài khoản sau đó có hóa đơn gửi về.
Hiện tại, do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, công việc đình trệ kéo dài. Ông
đề nghị Ngân hàng tạo điều kiện cho ông xin phần lãi suất trong hạn, lãi suất quá
hạn đối với khoản vay của tôi. Ông xin trả toàn bộ số tiền nợ gốc là 620.000.000
đồng ngay khi hai bên đạt được thỏa thuận của mình.
Trong trường hợp ông không thực hiện được cam kết hoặc Ngân hàng
không đồng ý thì đề nghị Tòa án căn cứ pháp luật để xét xử. Ông sẽ phải tiếp tục
thực hiện đúng hợp đồng tín dụng đồng ý để Ngân hàng TMCP Đ quyền
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay
nói trên để thu hồi nợ.
Đối với các Thửa đất số 772 773, tờ bản đsố 13 diện tích 142m
2
;
địa chỉ: Thôn N, L, thK, tỉnh Hải Dương ông đang thế chấp với Ngân
hàng TMCP Đ, hiện trạng vẫn như cũ, ông không xây thêm hay phá dỡ đi bất kỳ
công trình nào.
Tại phiên toà:
- Nguyên đơn giữ nguyên các nội dung khởi kiện như đã trình bày nêu trên.
- Bđơn, ông Nguyễn Văn T trình bày, ông có Hợp đồng tín dng và
Hợp đồng thế chp vi Ngân hàng TNHH Đ. Tuy nhiên, mc lãi sut theo ông
4
hai bên ký vi mc lãi sut là 0,75%/tháng, không phi 10,49%/năm. Nay ông
xác định ông không còn kh năng trả n, đề ngh Ngân hàng x tài sn thế
chp theo quy định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Kinh Môn tham gia phiên tòa
phát biểu vviệc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa, của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về hướng giải quyết vụ án:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 157, khoản 2 Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều
280, 292, 293, 298, 299, 307, 317, 318, 323, 463, 466 của Bộ luật Dân sự; khoản
2 Điều 91, khoản 2 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự; Luật phí lệ phí; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
ĐnghHội đng xét xử chấp nhận toàn byêu cu khởi kin của nguyên đơn.
Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị về án p và chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ của vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện ông Nguyễn
Văn T yêu cầu trả nợ theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản hai bên
đã giao kết nên xác định đây là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự;
ông T địa chỉ trú tại thị K. Do vậy căn cứ khoản 3 Điều 26 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ về việc
yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nợ, thấy rằng:
Tại phiên tòa, ông T khai Hợp đồng tín dng và Hợp đồng thế chp
vi Ngân hàng TNHH Đ. Mc lãi sut ông ký kết vi Ngân hàng TMCP Đ
0,75%/tháng, không phải 10,49%/năm như nguyên đơn xác định. Tuy nhiên ông
T không cung cấp được i liu, chng c để chứng minh. Căn cứ vào các tài
liu, chng c do các đương sự cung cp và Tòa án thu thập, có căn cứ xác đnh:
Ngày 18/11/2021, Ngân hàng TMCP Đ ông Nguyễn Văn T hợp
đồng hạn mức tín dụng, phát hành thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng
nhân. Hạn mức 20.000.000 đồng.
Ngày 29/11/2021, Ngân hàng TMCP Đ ông Nguyễn Văn T Hợp
đồng tín dụng cho vay từng lần. Theo đó, ông T vay số tiền 600.000.000 đồng.
Mục đích vay: Vay bổ sung vốn kinh doanh (không có đăng ký kinh doanh).
Lãi suất cho vay trong hạn là 10.49%/năm và được cố định trong suốt thời
gian vay. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
5
Thời hạn vay từ ngày 30/11/2021 đến 30/10/2022.
Ngày 18/11/2021, Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng giải ngân số tiền
20.000.000 đồng vào tài khoản của ông Nguyễn Văn T.
Ngày 30/11/2021, Ngân hàng thương mại cổ phần Đ đã giải ngân cho ông
T số tiền nhận nợ: 600.000.000 đồng.
[3] Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho các khoản vay trên, ông T đã thế chấp
toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 772773,
tờ bản đồ số 13 có diện tích 142m
2
; địa chỉ thửa đất: Thôn N, xã L, thị xã K, tỉnh
Hải Dương, theo GCNQSD đất số: DC 096779, vào số cấp GCN: CH 01404 do
UBND thị K cấp ngày 27/08/2021 mang tên ông Nguyễn Văn T. Theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất công chứng số REF2132900606/HDTC/HPM-
NVT ngày 29/11/2021 tại Văn phòng Công chứng T, huyện K, tỉnh Hải Dương.
[4] Xét các hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp tài sản được kết
giữa Ngân hàng TMCP Đ ông Nguyễn Văn T hình thức nội dung phù
hợp với quy định của pháp luật. Do đó xác định đây các hợp đồng hợp pháp
và có hiệu lực thi hành đối với các bên.
[5] Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Văn T đã vi phạm các nội
dung cam kết thỏa thuận đã .
Quá trình sử dụng thẻ, ông T đã sử dụng hết hạn mức thẻ nên hàng tháng
ông T phải trả tối thiếu 400.000 đồng nhưng ông T không trả nên số tiền này
được tính vào hạn mức thẻ tín dụng. Thời điểm xác định ông T vi phạm là từ
ngày 15/7/2022.
Quá trình thực hiện hợp đồng cho vay từng lần số
REF2132900606/HDTD/HPM-NVT ngày 29/11/2021 tính đến ngày
30/10/2022, ông T đã thanh toán 30.150.634 đồng tiền lãi trong hạn, 86.651
đồng lãi quá hạn. Kể từ ngày 30/10/2022, ông T không thực hiện nghĩa vụ trả
tiền gốc tiền lãi theo thỏa thuận đã ký. Ngân hàng đã thông báo cho ông T
yêu cầu ông T thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng ông T không thực hiện nghĩa vụ
theo thỏa thuận, kể từ ngày 30/10/2022 Ngân hàng chuyển khoản nợ trên sang
nợ quá hạn.
[6] Tính đến ngày 22/8/2024, ông Nguyễn Văn T còn nợ Ngân hàng
TMCP Đ tổng số tiền :
Đối với Hợp đồng cho vay từng lần số: REF2132900606/HDTD/HPM-
NVT ngày 29/11/2021 là: 804.544.806 đồng, trong đó: Nợ gốc là: 600.000.000
đồng, Nợ lãi trong hạn: 27.530.428 đồng, nợ lãi quá hạn: 171.489.950 đồng, Nợ
lãi phạt: 5.524.481 đồng.
Đối với đề nghị vay vốn đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành,
sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho KH cá nhân ngày 18/11/2021 là:
41.856.481, trong đó: Nợ gốc: 22.196.712 đồng, nợ lãi: 19.659.769 đồng.
Tổng số tiền phải trả là 846.401.287 đồng
6
[7] Nay, Ngân ng TMCP Đ khởi kiện yêu cầu ông T phải thanh toán
toàn bộ snợ trên. Buộc ông T phải chịu toàn bộ tiền lãi phát sinh kể từ ngày
23/8/2024 theo mức lãi suất được quy định trong các Hợp đồng đã kết cho
đến khi trả hết nợ. Trường hợp ông T không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ toàn bộ dư nợ trên thì Ngân hàng TMCP Đ được quyền yêu cầuquan
thi hành án có thẩm quyền phát mại toàn bộ tài sản bảm đảm mà ông T đã ký với
Ngân hàng.
[8] Bị đơn ông Nguyễn Văn T đã thừa nhận các khoản nợ mà nguyên đơn
yêu cầu. Tuy nhiên đề nghị Tòa án xét xvề mức lãi suất 0,75/tháng nên số
nợ nguyên đơn yêu cầu cao hơn số nợ theo hợp đồng nhưng ông T không cung
cấp được tài liệu, chứng cứ. Do đó xét yêu cầu thanh toán nợ gốc lãi của
nguyên đơn căn cứ, phù hợp với pháp luật về quy định mức lãi suất cho
vay, lãi phạt mà Bộ luật Dân sLuật các tổ chức tín dụng quy định. Do đó
cần chấp nhận yêu cầu nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả số tiền gốc
622.196.712 đồng các khoản lãi tính đến ngày 22/8/2024 224.204.575
đồng. Tổng số tiền gốc lãi ông T phải trả là: 846.401.287 đồng. Kể từ ngày
tiếp theo của ngày xét xử (ngày 23/8/2024), ông Nguyễn Văn T còn phải chịu
toàn btiền lãi phát sinh theo mức lãi suất được quy định trong Hợp đồng tín
dụng đã ký giữa các bên cho đến khi trả hết nợ.
[9] Bị đơn xác định nhất trí với yêu cầu khởi kiện nếu trong trường hợp
bị đơn không trả hoặc trả nợ không đầy đủ thì nguyên đơn quyền yêu cầu
quan thi hành án phát mại các tài sản thế chấp gồm: Quyền sdụng đất tại các
thửa 772 773, tờ bản đồ số 13 diện tích 142m
2
; địa chỉ thửa đất: Thôn N,
xã L, thị xã K, tỉnh Hải Dương, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: DC
096779, o số cấp GCN: CH 01404 do UBND thị K, tỉnh Hải Dương cấp
ngày 27/08/2021 mang tên ông Nguyễn n T. Xét yêu cầu của nguyên đơn
ý kiến của bị đơn căn cứ, phù hợp với pháp luật do đó cần chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn về xử tài sản bảo đảm. Qua xem xét, thẩm định tại chỗ
thấy, trên các thửa đất ông T xây dựng mái tôn trên một phần đất. Phần mái
tôn xây sang cả một phần của Thửa đất số liền kề thuộc quyền sdụng của
Nguyễn Thị T (là chị gái ông T), mái tôn xây trước khi ông T hợp đồng thế
chấp với Ngân hàng. Bà T xác định sau này nếu ông T không trả được nợ, Ngân
hàng phát mãi tài sản tđề nghị cắt phần mái tôn theo ranh giới đất giữa
thửa đất của bà đất của ông T. Ý kiến này của T phù hợp nên cần
chấp nhận, không đặt ra xem xét giải quyết.
[10] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[11] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Yêu cầu của Ngân hàng
TMCP Đ được chấp nhận do vậy ông T phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ 4.000.000 đồng. Ngân hàng TMCP Đ đã nộp chi xong do vậy ông T
phải trả cho Ngân ng TMCP Đ số tiền này.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
7
n c o các Điều 317, 318, 319, 320, 321, 323, 357, 463, 466, 468,
khoản 2 Điều 470 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật các tổ
chức tín dụng; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 157, Điều 158, Điều 271, Điều 273 Bluật tố tụng n sự;
Điều 26 Luật Thi hành án n sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban tờng vụ Quốc Hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản và sử dụng án phí lphí a án. Xử:
Chấp nhận u cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ.
Buộc ông Nguyễn Văn T phải trả cho Ngân hàng TMCP Đ (XBank) số
tiền nợ tính đến ngày 22/8/2024 846.401.287 đồng, trong đó:
- Tổng số nợ gốc: 622.196.712 đồng.
- Tổng nợ lãi: 224.204.575 đồng.
Ông Nguyễn n T thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ các khoản tiền
lãi, phí phát sinh theo thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng, kể từ ngày
23/8/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Kể từ ngày Bản án hiệu lực thi hành, nếu ông Nguyễn Văn T không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên thì XBank quyền yêu cầu
Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mại tài sản bảo đảm của
khoản vay đ xử lý thu hồi nợ cho Ngân hàng TMCP Đ. Cụ thể n sau: Quyền
sử dụng 142m
2
đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 772 773, tờ bản
đồ số 13, địa chỉ thửa đất: Thôn N, L, thị K, tỉnh Hải Dương, theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số: DC 096779, vào scấp GCN: CH 01404 do
UBND thị xã K, tỉnh Hải Dương cấp ngày 27/08/2021 cho ông Nguyễn Văn T.
Trường hợp số tiền thu được tviệc phát mại tài sản bảo đảm thừa thì
TMCP Đ phải trả lại cho ông T.
Nếu số tiền thu được từ bán/xử tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ
cho Ngân hàng TMCP Đ tông Nguyễn n T vẫn phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho XBank cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
Về án phí:
Tr lại Ngân hàng TMCP Đ số tiền 17.000.000 đồng tm ứng án p dân
ssơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền s0002467 ny 11-01-2024 tại Chi
cục thinh án dân sự thị xã Kinhn.
Ông Nguyễnn T phải nộp 37.392.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Nguyễn Văn T phải tr cho
Ngân hàng TMCP Đ số tiền 4.000.000 đồng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Sau khi bản án hiệu lực pháp luật, ktừ ngày Ngân hàng TMCP Đ
đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông T không chịu thi hành khoản tiền chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ nêu trên thì ông T còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả
tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán theo quy định tại Điều
357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự.
8
Về quyền kháng cáo: Báo các đương sự quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND thị xã Kinh Môn;
- Chi cục THADS thị xã Kinh Môn;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Văn Quyết
Tải về
Bản án số 16/2024/DS-ST Bản án số 16/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2024/DS-ST Bản án số 16/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất