Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 11/09/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 156/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 11/09/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 156/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH KHÁNH HÒA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án s: 156/2025/DS-PT
Ngày: 11 - 9 - 2025
V/v:“Tranh chấp tài sản
tiền bồi thường, hỗ trợ do
Nhà nước thu hồi đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm c:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Dịu.
Các Thẩm phán: Ông Hàng Lâm Viên.
Bà Phạm Thị Anh Trang.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phó Hà Vy - Thư k Ta án nhân dân tnh
Khánh Hòa.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa:
Bà Lê Đăng Phương Huệ - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Ta án nhân dân tnh Khánh Ha xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ l s 161/2025/TLPT-DS ngày 11 tháng 8 năm
2025 về việc “Tranh chp tài sản là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi
đất”.
Do Bản án dân sự thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21 tháng 4 năm 2025 của
Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận nay Ta án nhân dân khu
vực 7 - Khánh Ha bị kháng cáo.
2
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s 182/2025/QĐ-PT ngày
18 tháng 8 năm 2025 Quyết định hoãn phiên ta s 15/2025/-PT ngày 04
tháng 9 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Dương Thị Bích H, sinh năm 1979; (Vắng mặt, có đơn xin
xét xử vắng mặt).
Địa ch: Thôn T, H, huyện N, tnh Ninh Thuận (nay là xã A, tnh Khánh
Hòa);
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H1, sinh năm 1952; (Vắng mặt)
Địa ch: Thôn T, H, huyện N, tnh Ninh Thuận (nay là A, tnh Khánh
Hòa);
Người đại diện hợp pháp của bị đơn Nguyễn Thị H1: Nguyễn Trần
Bích T, sinh năm 1993. Văn bản ủy quyền ngày 12/3/2024; (Có mặt).
Địa ch: Khu ph G, phường Đ, thành ph P - T, tnh Ninh Thuận (nay là tổ
dân ph G, phường Đ, tnh Khánh Ha);
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn:Trần Thị Bích T1 -
Luật sư Văn phng L - Đoàn Luật sư tnh K. (Có mặt).
Địa ch: Khu ph G, phường Đ, thành ph P - T, tnh Ninh Thuận nay tổ
dân ph G, phường Đ, tnh Khánh Ha.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Ngô Vĩnh P, sinh năm 1980; (Vắng mặt).
Địa ch: Thôn T, H, huyện N, tnh Ninh Thuận nay A, tnh Khánh
Hòa;
2. Ban quản l Dự án đầu xây dựng phát triển quỹ đất huyện N, tnh
Ninh Thuận nayBan Q; (Vắng mặt).
Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị H1 bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại cấp sơ thẩm nguyên đơn bà
Dương Thị Bích H trình bày:
Ông Ngô Vĩnh Pcon rut ca bà Nguyn Th H1. Bà Dương Th Bích H
và ông P kết hôn vào năm 2007 và đã ly hôn vào ngày 23/7/2019 theo Quyết định
Công nhn thun tình ly hôn s tha thun của các đương sự s
67/2019/QĐST-HNGĐ của TAND huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thun.
Khoảng năm 2010, bà H1 giao cho bà H, ông P quản l, sử dụng thửa đất s
29 tờ bản đồ địa chính s 41 xã H, diện tích khoảng hơn 5.000m
2
. Sau đó, H,
ông P đã thuê người khai phá, mở rộng, cải tạo thêm khoảng 22.000m
2
đất để sản
xuất nông nghiệp, tổng diện tích thửa đất s 29 tại thời điểm năm 2019
35.583,7m
2
.
Trong thời gian từ năm 2010 cho đến năm 2018, H, ông P thuê nhân công
để canh tác trồng mỳ trên diện tích khoảng 22.000m
2
đất của thửa đất s 29, cn
H1 quản l, sử dụng trên diện tích khoảng 8.000m
2
đất. Đến vụ mỳ m 2018,
H và ông P cho vợ chồng ông Nguyễn Văn T2, Thiu Th P1 thuê toàn b
thửa 29 để trng khoai mỳ, giá thuê là 7.000.000đng (By triệu đng)/01 năm.
V chng ông T2, P1 canh tác đất được khoảng 01 năm thì toàn b thửa
29 b thu hồi để giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án H C, hạng mục Lng hồ,
H, huyện N theo Quyết định s 449/QĐ-UBND ngày 08/3/2019 của UBND
huyện N (Viết tắt: Quyết định 449). Đến ngày 13/3/2019, UBND huyện N ban
hành Quyết định s 539/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông (bà)
Nguyễn Thị H1 để giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án Hồ C, hạng mục Lng
hồ, xã H, huyện N (Viết tắt: Quyết định 539), tổng s tiền bồi thường là
622.066.440 đồng (Sáu trăm hai mươi hai triệu không trăm sáu mươi sáu nghìn
bốn trăm bốn mươi đồng).
Lúc này, gia bà H, ông P vẫn chưa phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly hôn nên
H1 đã nhận toàn b s tin này. Sau khi nhận tiền, bà H1 đã đồng ý tr li cho
v chng ông T2, bà P1 tin bồi thường hoa màu là 100.000.000 đng (Một trăm
triệu đồng) do hoa màu trên đất do v chng ông T2, bà P1 trng và tr li cho bà
H s tiền 110.000.000 đng (Một trăm mười triệu đồng) tin h tr do thu hi
din tích 22.000m
2
đất.
Sau đó, giữa H phát sinh mâu thun vi ông P H1 liên quan đến
vic phân chia s tin này dẫn đến ly hôn, tuy nhiên H vẫn đồng ý cho
4
H1 đưc s hu toàn b s tin 622.066.440đồng (Sáu trăm hai mươi hai triệu
không trăm sáu mươi sáu nghìn bốn trăm bốn mươi đồng).
Đến ngày 15/11/2023, Ủy ban nhân dân huyện N, tnh Ninh Thuận tiếp tục
ban hành Quyết định s 3131/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho
hộ ông (bà) Nguyễn Thị H1 để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Hồ C, hạng
mục lng hồ, H, huyện N (Viết tắt: Quyết định 3131), đi với diện tích
22.000m
2
đất thuộc một phần Thửa đất s 29 đã bị thu hồi theo Quyết định 449
nhưng chưa được bồi thường, tổng s tiền bồi thường bổ sung 663.912.350
đồng (Sáu trăm sáu mươi ba triệu chín trăm mười hai nghìn hai trăm năm mươi
đồng).
Do diện tích 22.000m
2
đất thuộc một phần thửa 29 có công sức khai hoang,
cải tạo của bà H, ông P và bà H1 từ năm 2008, do đó các Quyết định 449, Quyết
định 539 và Quyết định 3131 của UBND huyện N ch bồi thường cho hộ gia đình
H1 mà không xác định bà H, ông P cũng được bồi thường là không đúng quy
định pháp luật.
H không tranh chấp vtính hợp pháp của các Quyết định 449, Quyết định
539, Quyết định 3131 không yêu cầu phân chia lại s tiền bồi thường tại Quyết
định 539.
H ch yêu cầu H1 phải phân chia s tiền bồi thường bổ sung theo Quyết
định s 3131 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi ba triệu chín trăm mười
hai nghìn hai trăm năm mươi đồng) nhưng bà H1 không đồng .
Tại Đơn khởi kiện ngày 14/12/2023, Dương Thị Bích H khởi kiện yêu
cầu Ta án giải quyết các vấn đề sau:
- Yêu cầu được sở hữu s tiền 336.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi sáu triệu
đồng), tương ứng với 1/2 s tiền 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi ba triệu
chín trăm mười hai nghìn hai trăm năm mươi đồng) bồi thường, hỗ trợ bổ sung
theo Quyết định 3131.
Tại phiên ta, ơng Thị Bích H c định lại yêu cầu khởi kiện, cụ thể
như sau:
Yêu cầu chia stiền 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi ba triệu chín
trăm mười hai nghìn ba trăm năm mươi đồng) theo Quyết định 3131 làm 03 phần
bằng nhau, c thể:
- Dương Thị Bích H được shữu s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai
5
mươi mốt triệu ba trăm lẻ bốn nghìn mt trăm mười sáu đồng), H đồng  nhận
s tiền 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng) và đồng  tặng cho bà
Nguyễn Thị H1 được sở hữu số tiền 41.304.116 đồng (Bốn mươi mốt triệu ba
trăm lẻ bốn nghìn một trăm mười sáu đồng).
- Bà Nguyễn Thị H1 được sở hữu tổng s tiền 262.608.323 đồng (Hai trăm
sáu mươi hai triệu sáu trăm lẻ tám nghìn ba trăm hai mươi ba đồng), bao gồm:
S tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai mươi mốt triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một
trăm mười sáu đồng) và s tiền 41.304.116 đồng (Bốn mươi mốt triệu ba trăm lẻ
bốn nghìn một trăm mười sáu đồng) do bà H tặng cho.
- Ông Ngô Vĩnh P được sở hữu 221.304.116 đồng (Hai trăm hai mươi mốt
triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một trăm mười sáu đồng).
Về án phí: Bà H yêu cầu giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại phiên ta, bà H đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận nguyện vọng ha giải,
cụ thể như sau:
H đề nghị H1 chia s tiền 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi ba
triệu chín trăm mười hai nghìn ba trăm năm mươi đồng) bồi thường, hỗ trợ bổ
sung theo Quyết định 3131 làm 03 phần, cụ thể:
- Cháu Ngô Gia H2 là con đẻ của vợ chồng bà H ông P được chia s tiền ti
đa 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng). H1 trách nhiệm gửi tiết kiệm
s tiền này cho cháu H2 tại Ngân hàng AGRIBANK huyện N, do ông P hoặc bà
H1 là người trực tiếp quản l sổ tiết kiệm. Đến khi cháu H2 đủ 18 tuổi thì ông P
hoặc H1 sẽ có trách nhiệm giao lại để cháu H2 có điều kiện tiếp tục đi học, học
nghề để đảm bảo tương lai cho cháu.
- S tiền cn lại là 463.912.235 đồng (Bn trăm sáu mươi ba triệu chín trăm
mười hai nghìn hai trăm ba mươi lăm đồng) được chia đều cho ông P và H1
mỗi người được được 01 phần bằng nhau 231.956.118 đồng (Hai trăm ba mươi
mt triệu chín trăm năm mươi sáu nghìn mt trăm mười tám đồng).
Bị đơn Nguyễn Thị H1 vắng mặt. Người đại diện theo ủy quyền cho
Nguyễn Thị H1 Trần Thị Bích T3 trình bày:
Thửa đất s 29 nguồn gc do hộ gia đình bà H1 chcó 01 nhân khẩu là bà
Nguyễn Thị H1 phục hóa tnăm 1998 đã được UBND huyện N cấp giấy
Chứng nhận quyền sử dụng đất s 230230, s vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất s 11528 QSDĐ/QĐ s 436/QĐ/26-9-2001 ngày 26/9/2001.
6
Từ năm 1998 đến khi bị thu hồi vào năm 2019 để giải phóng mt bằng thực
hiện dự án Hồ C, hạng mục lng hồ, H, huyện N, bà H1 là người trực tiếp khai
phá và quản l, sử dụng đất.
Trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2018, con trai H1 ông
Ngô Vĩnh P kết hôn với bà Dương Thị Bích H nênH1 ch đồng cho ông P,
H sử dụng đất để canh tác, H1 không thực hiện bất kỳ giao dịch chuyển
quyền sử dụng đất nào. Do đó toàn bộ thửa 29 là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của H1, H, ông P không bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào liên quan
đến Thửa đất s 29 này.
Các Quyết định 449, Quyết định 539 của UBND huyện N được ban hành
đúng trình tự, thủ tục đúng quy định pháp luật, được niêm yết công khai tại
UBND xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận không bị bà H tranh chấp, khiếu nại.
Các Quyết định này đều xác định người có quyền sử dụng thửa là H gia đình bà
H1 và không có tên của bà H. Ch đến khi UBND huyện N ban hành Quyết định
3131 thì bà H mới tranh chấp liên quan đến s tiền bồi thường bổ sung và Quyết
định 3131 cũng ch b sung cho Quyết định 539.
Hộ gia đình bà Nguyễn Thị H1 ch có 01 nhân khẩu là bà Nguyễn Thị H1 đã
được xác định người có quyền sử dụng hợp pháp diện tích 35.583 m
2
thuộc Thửa
đất s 29 Tờ bản đồ địa chính s 41 xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận, trong hồ sơ
hộ khẩu của Hộ gia đình bà Nguyễn Thị H1 không có tên bà Dương Thị Bích H,
ông Ngô Vĩnh P. Do đó, Nguyễn Thị H1 không chấp nhận toàn byêu cầu
khởi kiện của Dương Thị Bích H.
H1 đề nghị Ta án ghi nhận việc bà Dương Thị Bích H thay đổi một phần
yêu cầu khởi kiện tại phiên ta sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của H1 trình bày:
Người đại diện theo ủy quyền của H1 xác định có tham gia phiên ta
thẩm và đã được nhận Bản án dân sự sơ thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21/4/2025
của Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận nhưng khi Hội đồng xét
xử công b lại nội dung và quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm s 10/2025/DS-
ST ngày 21/4/2025 của Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận và hỏi
người đại diện theo ủy quyền của bị đơn có đúng với bản án bị đơn được nhận
không, bị đơn trình bày không biết vì cho rằng không được sao chụp Bản án dân
sự thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Ta án nhân dân huyện Ninh
7
Sơn trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử hỏi nhưng đại diện theo ủy quyền của bị
đơn đã không trả lời câu hỏi của Hội đồng xét xvề nguồn gc, diện tích, quá
trình sử dụng thửa đất s 29 vì cho rằng nguyên đơn không khởi kiện tranh chấp
quyền sử dụng đất. Đại diện theo ủy quyền của bđơn đề nghị người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời các câu hỏi của Hội đồng xét xử tuy nhiên
những câu hỏi về nguồn gc, diện ch, quá trình sử dụng thửa đất s 29 người
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn cũng không trả lời với l do nguyên
đơn không khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Ngô Vĩnh P:
Người quyền lợi, nghĩa v liên quan ông Ngô Vĩnh P đã được Ta án cấp
thẩm tng đạt hợp lệ nhưng vắng mặt, không gửi bản trình bày kiến nên
không có  kiến trình bày.
Tại giai đoạn phúc thẩm ông Ngô Vĩnh P đơn trình bày ngày 28/8/2025
nội dung: Ông xác nhận ông P chồng của H con của H1. Đi với
yêu cầu khởi kiện của bà H, ông P cho rằng H không liên quan đến Quyết định
3131/QĐ-UBND bởi H không phải đi tượng điều chnh của quyết định này,
ông P không phải là chủ thể của Quyết định cá biệt 3131/QĐ-UBND nên Tòa án
đưa ông P vào tham gia t tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan là trái quy định của pháp luật, ông P yêu cầu không đưa ông P vào tham gia
t tụng trong vụ án này.
Người quyn lợi và nghĩa vụ liên quan Ban Q đt huyn N tnh Ninh Thun
trình bày:
Ti Đơn xin vắng mt không tham d phiên tòa xét x v án dân s sơ thẩm
ngày 21/3/2025, ông H3 người đại din theo y quyn của Trung tâm phát
triển quỹ đất huyn N, tnh Ninh Thun, nay Ban qun D án Đầu xây
dng và phát trin qu đt tnh Khánh Hòa trình bày:
Ngày 15/11/2023, UBND huyn N đã ban hành Quyết định s 3131/QĐ-
UBND v vic bồi thường, h tr b sung cho h ông (bà) Nguyn Th H1 để gii
phóng mt bng thc hin d án H chưa nước Sông T, hng mc Lòng h, H,
huyn N.
Tuy nhiên, ti thời điểm đó có tranh chấp quyn s dụng đất gia bà ơng
Th Bích H và bà Nguyn Th H1 nên Trung tâm phát trin qu đất huyn N, nay
Ban qun d án đầu xây dựng Phát trin qu đất huyn N đã không
8
thc hin chi tr cho bà H1 mà gi vào tài khoản đền bù được m ti Ngân hàng
thương mi.
Đi vi s tin bồi thường, h tru trên, sau khi kết qu gii quyết ca
cơ quan cấp có thm quyn, Ban qun lý d án đầu tư xây dựng và phát trin qu
đất huyn N s thông báo và tiến hành chi tr tin bồi thường, h tr cho người
th ng theo quy định.
Ban Q đt huyn N, tnh Ninh Thun yêu cu xét x vng mặt đề ngh
Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thun gii quyết v án theo đúng
quy định pháp lut.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 10/2025/DS-ST ngày 21 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận nay Tòa án nhân dân
khu vực 7 – Khánh Hòa đã tuyên:
Căn cứ: Khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
các Điều 91, 92, 227, 228, 244, 271, 273 và 483 B luật T tụng dân sự; Khoản 1
Điều 212, các Điều 217, 218 219 Bộ luật Dân sự; Khoản 29 Điều 3 Luật Đất
đai năm 2013; Khoản 1 Điều 15 điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ; Các Điều 12, 14 Điều 26 Nghị
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử dụng án
phí và lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Dương Thị Bích
H.
2.1. Chia tài sản chung đi với s tiền 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu ơi
ba triệu chín trăm mười hai nghìn hai trăm ba mươi lăm đồng) theo Quyết định s
3131/QĐ-UBND ngày 15/11/2023 của Ủy ban nhân dân huyện N, tnh Ninh
Thuận về việc bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho hộ ông (bà) Nguyễn Thị H1 để giải
phóng mặt bằng thực hiện dán Hồ C, hạng mục lng hồ, H, huyện N, cụ thể:
2.1.1. Dương Thị Bích H được sở hữu s tiền 180.000.000 đồng (Một
trăm tám mươi triệu đồng).
2.1.2. Nguyễn Thị H1 được shữu tổng s tiền 262.608.323 đồng (Hai
trăm sáu mươi hai triệu sáu trăm lẻ tám nghìn ba trăm hai mươi ba đồng).
2.1.3. Ông Ngô Vĩnh P được sở hữu s tiền 221.304.116 đng (Hai trăm hai
9
mươi mt triệu ba trăm lẻ bn nghìn một trăm mười sáu đng).
Giao cho bà Nguyễn ThH1 quản l s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai
mươi mt triệu ba trăm lẻ bn nghìn một trăm mười sáu đồng) thuộc quyền sở
hữu của ông Ngô Vĩnh P.
Bà Nguyễn Thị H1 có nghĩa vụ giao lại s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm
hai mươi mt triệu ba trăm lẻ bn nghìn mt trăm mười sáu đồng) khi ông N
Vĩnh P có yêu cầu.
2.1.4. S tiền 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi ba triệu chín trăm mười
hai nghìn hai trăm ba mươi lăm đồng) hiện nay do Ban Q đất huyn N, tnh Ninh
Thun quản l.
Ngoài ra, bản án cn tuyên về chi phí ttụng, án phí, quyền, nghĩa vụ của
các bên thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 21/4/2025 bà Nguyễn Thị H1 là bị đơn kháng cáo đi với Bản án dân
sự thẩm s10/2025/DS-ST ngày 21 tháng 4 năm 2025 của Ta án nhân dân
huyện Ninh Sơn. Đề nghị Ta án cấp phúc thẩm hủy bản án dân sự thẩm nêu
trên.
Ti phiên tòa phúc thẩm người bo v quyn li ích hp pháp ca
Nguyn Th H1 phát biểu quan điểm:
Đề ngh Hội đồng xét x hy toàn b bn án dân s sơ thẩm ca Tòa án nhân
dân huyện Ninh Sơn đình ch gii quyết v án H không quyn khi
kin trong v án này, H không phi ch th b tác động bi Quyết định
3131/QĐ-UBND, Tòa án cấp thẩm đã đánh giá chng c không khách quan,
không đúng bản cht ca v vic.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa phát biểu quan điểm về
việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục t tụng: Hội đồng xét xử, Thư k những người tham gia t tụng
đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật t tụng dân sự từ khi Ta án cấp phúc
thẩm thụ l vụ án cho đến thời điểm xét xử tại phiên ta hôm nay.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án, đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật t tụng dân sự: Bác
toàn bộ kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm s 10/2025/DS-
ST ngày 21 tháng 4 năm 2025 của Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn.
10
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục t tụng: Tại phiên ta phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn
khởi kiện, bị đơn không rút hoặc thay đổi, bổ sung nội dung kháng cáo. Các đương
sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, đơn kháng cáo của
bị đơn hợp lệ nên được xem xét, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[1.1] Về sự tham gia phiên ta của các đương sự: Nguyên đơn bà Dương Thị
Bích H vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật t tụng
dân sự, Hội đng xét xử vắng mặt bà H.
[2] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
Ta án cấp thẩm xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết:“Tranh chấp tài
sản là tiền bồi thường, h trợ do Nhà nước thu hồi đấtcó căn cứ, đúng quy
định pháp luật.
[3] Tại phiên ta phúc thẩm người đại diện theo ủy quyền người bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của Nguyễn Thị H1 trình bày nội dung kháng
cáo:
Bị đơn bà Nguyễn Thị H1 kháng cáo đề nghị hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ
thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn,
tnh Ninh Thuận vì đã có những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục t tụng, c thể:
Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn đã thụ l vụ án không đúng theo Điều 192 Bộ
luật t tụng dân sự bà H không phải là chủ thể chịu sự tác động của Quyết định
3131/QĐ-UBND nên H không quyền khởi kiện, xác định quan hệ tranh
chấp sai, đánh giá chứng cứ trong vụ án không khách quan, không vô tư.
[3.1] Xét kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị H1.
[3.1.1] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do đương sự cung cấp cũng như do
Ta án thu thập, xác định thửa đất s 29 tờ bản đồ địa chính s 41 (được gọi tắt là
thửa 29) được UBND huyện N cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
Nguyễn Thị H1 năm 2001, diện tích là 5000m
2
. Diện tích 5000m
2
thuộc thửa 29
cấp GCNQSDĐ năm 2001 được đại diện UBND H xác nhận tương ứng với
diện tích là 8.136,9m
2
của thửa 29 hiện nay (BL 41).
[3.1.2] Hiện nay thửa đất s 29 được đo đạc với tng diện tích 35.583,6m
2
phần diện tích ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp năm 2001
11
được UBND xã xác nhận là diện tích đất do hộ H1 khai hoang trong khoảng từ
năm 2010 đến năm 2013 và từ năm 2015 đến năm 2018 (BL 41). H cho rằng
đi với phần diện tích đất khai hoang nằm trong thửa 29 do vợ chồng H cùng
với H1 khai hoang vậy H yêu cầu được hưởng một phần công sức khi
được nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ theo Quyết định 3131/QĐ-UBND còn
H1 cho rằng toàn bộ diện tích đất thửa 29 (gồm diện tích nằm trong ngoài
GCNQSDĐ) của riêng nhân H1 nhưng không trình bày nguồn gc
phần diện tích ngoài GCNQSDĐ do đâu mà có. Nhận thấy, tại biên bản xác minh
(BL 41), đại diện UBND xã xác nhận phần đất ngoài GCNQSDĐ thửa đất s 29
do hộ gia đình H1 khai hoang điều này phù hợp với lời khai của bà H phù
hợp với lời khai của người làm chứng (người bà H thuê cày đất, thuê trồng mỳ và
cho thuê đất), những người này đều xác định H1 canh tác khoảnh đất bên cạnh,
xác định khoảnh đất của bà H1 khoảng 7000 - 8000m
2
cn đất của bà H canh tác
bên cạnh đất của bà H1, bà H là người trực tiếp trả tiền thuê nhân công cày thuê,
trồng hoa màu thuê (BL 36, 37, 40). H1 cho rằng diện tích đất ngoài
GCNQSDĐ nằm trong thửa 29 của nhân H1 nhưng không trình bày nguồn
gc cũng như không đưa ra được chứng cứ chứng minh, vì vậy không có căn cứ
để xác định phần diện tích ngoài giấy chứng nhận của thửa 29 của riêng nhân
H1 như đã trình bày. Hơn nữa, mặc dù hộ gia đình bà H1 trong sổ hộ khẩu ch
ghi tên mt mình bà H1 nhưng theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thìH
cũng được xác định là thành viên của hộ gia đình.
[3.1.3] Quyết định 3131/QĐ-UBND thu hồi, bồi thường, hỗ trợ đi với toàn
bộ diện tích đất thửa 29 (gồm phần diện tích trong giấy chứng nhận và ngoài giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) mang tên hộ bà H1, mặc H không tên
trong hộ khẩu của H1 nhưng thực tế H công sức đóng góp trong việc khai
hoang một phần thửa đất s 29, vậy bà H quyền và lợi ích liên quan đến
Quyết định 3131/QĐ-UBND, do đó việc bà H khởi kiện vụ án dân sự tranh chấp
s tiền thu hồi, bồi thường theo Quyết định 3131/QĐ-UBND đúng theo quy
định của pháp luật. Ta án cấp sơ thẩm thụ l và xác định quan hệ tranh chấp tài
sản tiền bồi thường hoàn toàn sở. Ngoài ra H1 còn kháng cáo cho
rằng Ta án cấp thẩm đánh giá chứng cứ không khách quan, không tuy
nhiên H1 không xuất trình được chứng cứ chứng minh cho nội dung kháng cáo
này.
12
Tại phiên ta bđơn không xuất trình được chứng cứ nào khác để làm thay
đổi nội dung vụ án, vậy Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn bộ yêu cầu
kháng cáo của bị đơn, không chấp nhận quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị đơn, chấp nhận đề nghị của đại diện viện kiểm sát nhân dân
tnh Khánh Ha. Giữ nguyên các quyết đnh của bản án sơ thẩm.
[4] Về án phí: Bà H1 là người cao tuổi nhưng không có đơn xin miễn án phí
nên H1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm
nhưng được khấu trừ vào s tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên
lai thu s 0005623 ngày 15/5/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ninh
Sơn, tnh Ninh Thuận (do bà Nguyễn Trần Bích T nộp thay). H1 đã nộp đủ án
phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 Bộ luật t tụng dân sự năm 2015.
Bác toàn bộ khángo của bà Nguyễn Thị H1.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của
Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận nay Ta án nhân dân khu
vực 7 - Khánh Hòa.
Căn cứ: Khoản 1 Điều 212, các điều 217, 218 và 219 Bộ luật Dân sự; Khoản
29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013; Khoản 1 Điều 15 điểm c khoản 1 Điều 19
Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ; c điều 12, 14, 26
Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l s
dụng án phí và lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Dương Thị Bích H
đi với Nguyễn Thị H1 về việc yêu cầu chia tài sản chung đi với s tiền
663.912.350 đồng theo Quyết định s 3131/QĐ-UBND ngày 15/11/2023 của Ủy
ban nhân dân huyện N, tnh Ninh Thuận.
13
Dương Thị Bích H được sở hữu s tiền 180.000.000 đồng (Một trăm tám
mươi triệu đồng).
Nguyễn Thị H1 được sở hữu tổng s tiền 262.608.323 đồng (Hai trăm
sáu mươi hai triệu sáu trăm lẻ tám nghìn ba trăm hai mươi ba đồng).
Ông Ngô Vĩnh P được sở hữu s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai mươi
mốt triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một trăm mười sáu đồng).
Giao cho Nguyễn Thị H1 quản l s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai
mươi mốt triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một trăm mười sáu đồng) thuộc quyền sở
hữu của ông Ngô Vĩnh P. Nguyễn Thị H1 nghĩa vụ giao lại s tiền
221.304.116 đồng (Hai trăm hai mươi mốt triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một trăm
mười sáu đồng) khi ông Ngô Vĩnh P có yêu cầu.
Ban qun lý d án đầu tư xây dựng và phát trin qu đất huyn N, tnh Ninh
Thun có trách nhim tr cho ơng Thị Bích H, bà Nguyn Th H1, ông N
Vĩnh P s tin Dương Thị Bích H, bà Nguyn Th H1, ông Ngô Vĩnh P
được hưởng theo quyết định ca bn án này.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định
tại điều 357 và khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Nguyễn Thị H1 phải chịu 13.130.416 đồng (Mười ba triệu một trăm ba
mươi nghìn bốn trăm mười sáu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Dương Thị Bích H phải chịu 9.000.000 đồng (Chín triệu đồng) án phí
dân sự sơ thẩm, được khấu trừ s tiền 8.400.000 đồng (Tám triệu bốn trăm nghìn
đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án s 0001403 ngày
02/01/2024 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Ninh Sơn. H cn phải nộp
600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng) án phí.
- Ông Ngô Vĩnh P phải chịu 11.065.201 đồng (Mười một triệu không trăm
sáu mươi lăm nghìn hai trăm lẻ một đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
14
Án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyễn Thị H1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân
sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào s tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã
nộp theo Biên lai thu s 0005623 ngày 15/5/2025 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận (do Nguyễn Trần Bích T nộp thay). Bà H1
đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Án xử phúc thẩm, có hiệu lực kể từ ngày tuyên án (Ngày 11/9/2025)./.
Nơi nhận:
- Các đương sự (2);
- VKSND tnh Khánh Ha (1);
- P. THADS khu vực 7 Khánh Hòa (1);
- TAND khu vực 7 – Khánh Hòa (1);
- Phng GĐKT, TT&THA (1);
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Dịu
15
Nơi nhận:
- Các đương sự (4);
- VKSND tnh Khánh Ha (1);
- P. THADS khu vực 7 Khánh Hòa (1);
- TAND khu vực 7 – Khánh Hòa (1);
- Phng GĐKT, TT&THA (1);
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Dịu
Tải về
Bản án số 156/2025/DS-PT Bản án số 156/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 156/2025/DS-PT Bản án số 156/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất