Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 11/09/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 156/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 156/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 156/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 11/09/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Khánh Hòa |
| Số hiệu: | 156/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 11/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH KHÁNH HÒA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án s: 156/2025/DS-PT
Ngày: 11 - 9 - 2025
V/v:“Tranh chấp tài sản là
tiền bồi thường, hỗ trợ do
Nhà nước thu hồi đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm c:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Dịu.
Các Thẩm phán: Ông Hàng Lâm Viên.
Bà Phạm Thị Anh Trang.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phó Hà Vy - Thư k Ta án nhân dân tnh
Khánh Hòa.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa:
Bà Lê Đăng Phương Huệ - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Ta án nhân dân tnh Khánh Ha xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ l s 161/2025/TLPT-DS ngày 11 tháng 8 năm
2025 về việc “Tranh chấp tài sản là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi
đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21 tháng 4 năm 2025 của
Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận nay là Ta án nhân dân khu
vực 7 - Khánh Ha bị kháng cáo.
2
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s 182/2025/QĐ-PT ngày
18 tháng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên ta s 15/2025/QĐ-PT ngày 04
tháng 9 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Dương Thị Bích H, sinh năm 1979; (Vắng mặt, có đơn xin
xét xử vắng mặt).
Địa ch: Thôn T, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận (nay là xã A, tnh Khánh
Hòa);
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H1, sinh năm 1952; (Vắng mặt)
Địa ch: Thôn T, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận (nay là xã A, tnh Khánh
Hòa);
Người đại diện hợp pháp của bị đơn bà Nguyễn Thị H1: Bà Nguyễn Trần
Bích T, sinh năm 1993. Văn bản ủy quyền ngày 12/3/2024; (Có mặt).
Địa ch: Khu ph G, phường Đ, thành ph P - T, tnh Ninh Thuận (nay là tổ
dân ph G, phường Đ, tnh Khánh Ha);
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Bà Trần Thị Bích T1 -
Luật sư Văn phng L - Đoàn Luật sư tnh K. (Có mặt).
Địa ch: Khu ph G, phường Đ, thành ph P - T, tnh Ninh Thuận nay là tổ
dân ph G, phường Đ, tnh Khánh Ha.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Ngô Vĩnh P, sinh năm 1980; (Vắng mặt).
Địa ch: Thôn T, xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận nay là xã A, tnh Khánh
Hòa;
2. Ban quản l Dự án đầu tư xây dựng và phát triển quỹ đất huyện N, tnh
Ninh Thuận nay là Ban Q; (Vắng mặt).
Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị H1 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại cấp sơ thẩm nguyên đơn bà
Dương Thị Bích H trình bày:
Ông Ngô Vĩnh P là con ruột của bà Nguyễn Thị H1. Bà Dương Thị Bích H
và ông P kết hôn vào năm 2007 và đã ly hôn vào ngày 23/7/2019 theo Quyết định
Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự s
67/2019/QĐST-HNGĐ của TAND huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận.
Khoảng năm 2010, bà H1 giao cho bà H, ông P quản l, sử dụng thửa đất s
29 tờ bản đồ địa chính s 41 xã H, diện tích khoảng hơn 5.000m
2
. Sau đó, bà H,
ông P đã thuê người khai phá, mở rộng, cải tạo thêm khoảng 22.000m
2
đất để sản
xuất nông nghiệp, tổng diện tích thửa đất s 29 tại thời điểm năm 2019 là
35.583,7m
2
.
Trong thời gian từ năm 2010 cho đến năm 2018, bà H, ông P thuê nhân công
để canh tác trồng mỳ trên diện tích khoảng 22.000m
2
đất của thửa đất s 29, cn
bà H1 quản l, sử dụng trên diện tích khoảng 8.000m
2
đất. Đến vụ mỳ năm 2018,
bà H và ông P cho vợ chồng ông Nguyễn Văn T2, bà Thiệu Thị P1 thuê toàn bộ
thửa 29 để trồng khoai mỳ, giá thuê là 7.000.000đồng (Bảy triệu đồng)/01 năm.
Vợ chồng ông T2, bà P1 canh tác đất được khoảng 01 năm thì toàn bộ thửa
29 bị thu hồi để giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án Hồ C, hạng mục Lng hồ,
xã H, huyện N theo Quyết định s 449/QĐ-UBND ngày 08/3/2019 của UBND
huyện N (Viết tắt: Quyết định 449). Đến ngày 13/3/2019, UBND huyện N ban
hành Quyết định s 539/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông (bà)
Nguyễn Thị H1 để giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án Hồ C, hạng mục Lng
hồ, xã H, huyện N (Viết tắt: Quyết định 539), tổng s tiền bồi thường là
622.066.440 đồng (Sáu trăm hai mươi hai triệu không trăm sáu mươi sáu nghìn
bốn trăm bốn mươi đồng).
Lúc này, giữa bà H, ông P vẫn chưa phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly hôn nên
bà H1 đã nhận toàn bộ s tiền này. Sau khi nhận tiền, bà H1 đã đồng ý trả lại cho
vợ chồng ông T2, bà P1 tiền bồi thường hoa màu là 100.000.000 đồng (Một trăm
triệu đồng) do hoa màu trên đất do vợ chồng ông T2, bà P1 trồng và trả lại cho bà
H s tiền 110.000.000 đồng (Một trăm mười triệu đồng) tiền hỗ trợ do thu hồi
diện tích 22.000m
2
đất.
Sau đó, giữa bà H phát sinh mâu thuẫn với ông P và bà H1 liên quan đến
việc phân chia s tiền này và dẫn đến ly hôn, tuy nhiên bà H vẫn đồng ý cho bà
4
H1 được sở hữu toàn bộ s tiền 622.066.440đồng (Sáu trăm hai mươi hai triệu
không trăm sáu mươi sáu nghìn bốn trăm bốn mươi đồng).
Đến ngày 15/11/2023, Ủy ban nhân dân huyện N, tnh Ninh Thuận tiếp tục
ban hành Quyết định s 3131/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho
hộ ông (bà) Nguyễn Thị H1 để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Hồ C, hạng
mục lng hồ, xã H, huyện N (Viết tắt: Quyết định 3131), đi với diện tích
22.000m
2
đất thuộc một phần Thửa đất s 29 đã bị thu hồi theo Quyết định 449
nhưng chưa được bồi thường, tổng s tiền bồi thường bổ sung là 663.912.350
đồng (Sáu trăm sáu mươi ba triệu chín trăm mười hai nghìn hai trăm năm mươi
đồng).
Do diện tích 22.000m
2
đất thuộc một phần thửa 29 có công sức khai hoang,
cải tạo của bà H, ông P và bà H1 từ năm 2008, do đó các Quyết định 449, Quyết
định 539 và Quyết định 3131 của UBND huyện N ch bồi thường cho hộ gia đình
bà H1 mà không xác định bà H, ông P cũng được bồi thường là không đúng quy
định pháp luật.
Bà H không tranh chấp về tính hợp pháp của các Quyết định 449, Quyết định
539, Quyết định 3131 và không yêu cầu phân chia lại s tiền bồi thường tại Quyết
định 539.
Bà H ch yêu cầu bà H1 phải phân chia s tiền bồi thường bổ sung theo Quyết
định s 3131 là 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi ba triệu chín trăm mười
hai nghìn hai trăm năm mươi đồng) nhưng bà H1 không đồng .
Tại Đơn khởi kiện ngày 14/12/2023, bà Dương Thị Bích H khởi kiện yêu
cầu Ta án giải quyết các vấn đề sau:
- Yêu cầu được sở hữu s tiền 336.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi sáu triệu
đồng), tương ứng với 1/2 s tiền 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi ba triệu
chín trăm mười hai nghìn hai trăm năm mươi đồng) bồi thường, hỗ trợ bổ sung
theo Quyết định 3131.
Tại phiên ta, bà Dương Thị Bích H xác định lại yêu cầu khởi kiện, cụ thể
như sau:
Yêu cầu chia s tiền 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi ba triệu chín
trăm mười hai nghìn ba trăm năm mươi đồng) theo Quyết định 3131 làm 03 phần
bằng nhau, cụ thể:
- Bà Dương Thị Bích H được sở hữu s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai
5
mươi mốt triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một trăm mười sáu đồng), bà H đồng nhận
s tiền 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng) và đồng tặng cho bà
Nguyễn Thị H1 được sở hữu số tiền 41.304.116 đồng (Bốn mươi mốt triệu ba
trăm lẻ bốn nghìn một trăm mười sáu đồng).
- Bà Nguyễn Thị H1 được sở hữu tổng s tiền 262.608.323 đồng (Hai trăm
sáu mươi hai triệu sáu trăm lẻ tám nghìn ba trăm hai mươi ba đồng), bao gồm:
S tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai mươi mốt triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một
trăm mười sáu đồng) và s tiền 41.304.116 đồng (Bốn mươi mốt triệu ba trăm lẻ
bốn nghìn một trăm mười sáu đồng) do bà H tặng cho.
- Ông Ngô Vĩnh P được sở hữu 221.304.116 đồng (Hai trăm hai mươi mốt
triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một trăm mười sáu đồng).
Về án phí: Bà H yêu cầu giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại phiên ta, bà H đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận nguyện vọng ha giải,
cụ thể như sau:
Bà H đề nghị bà H1 chia s tiền 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi ba
triệu chín trăm mười hai nghìn ba trăm năm mươi đồng) bồi thường, hỗ trợ bổ
sung theo Quyết định 3131 làm 03 phần, cụ thể:
- Cháu Ngô Gia H2 là con đẻ của vợ chồng bà H ông P được chia s tiền ti
đa là 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng). Bà H1 có trách nhiệm gửi tiết kiệm
s tiền này cho cháu H2 tại Ngân hàng AGRIBANK huyện N, do ông P hoặc bà
H1 là người trực tiếp quản l sổ tiết kiệm. Đến khi cháu H2 đủ 18 tuổi thì ông P
hoặc bà H1 sẽ có trách nhiệm giao lại để cháu H2 có điều kiện tiếp tục đi học, học
nghề để đảm bảo tương lai cho cháu.
- S tiền cn lại là 463.912.235 đồng (Bn trăm sáu mươi ba triệu chín trăm
mười hai nghìn hai trăm ba mươi lăm đồng) được chia đều cho ông P và bà H1
mỗi người được được 01 phần bằng nhau là 231.956.118 đồng (Hai trăm ba mươi
mt triệu chín trăm năm mươi sáu nghìn một trăm mười tám đồng).
Bị đơn bà Nguyễn Thị H1 vắng mặt. Người đại diện theo ủy quyền cho bà
Nguyễn Thị H1 là bà Trần Thị Bích T3 trình bày:
Thửa đất s 29 có nguồn gc do hộ gia đình bà H1 ch có 01 nhân khẩu là bà
Nguyễn Thị H1 phục hóa từ năm 1998 và đã được UBND huyện N cấp giấy
Chứng nhận quyền sử dụng đất s 230230, s vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất s 11528 QSDĐ/QĐ s 436/QĐ/26-9-2001 ngày 26/9/2001.
6
Từ năm 1998 đến khi bị thu hồi vào năm 2019 để giải phóng mặt bằng thực
hiện dự án Hồ C, hạng mục lng hồ, xã H, huyện N, bà H1 là người trực tiếp khai
phá và quản l, sử dụng đất.
Trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2018, con trai bà H1 là ông
Ngô Vĩnh P kết hôn với bà Dương Thị Bích H nên bà H1 ch đồng cho ông P,
bà H sử dụng đất để canh tác, bà H1 không thực hiện bất kỳ giao dịch chuyển
quyền sử dụng đất nào. Do đó toàn bộ thửa 29 là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của bà H1, bà H, ông P không có bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào liên quan
đến Thửa đất s 29 này.
Các Quyết định 449, Quyết định 539 của UBND huyện N được ban hành
đúng trình tự, thủ tục và đúng quy định pháp luật, được niêm yết công khai tại
UBND xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận và không bị bà H tranh chấp, khiếu nại.
Các Quyết định này đều xác định người có quyền sử dụng thửa là Hộ gia đình bà
H1 và không có tên của bà H. Ch đến khi UBND huyện N ban hành Quyết định
3131 thì bà H mới tranh chấp liên quan đến s tiền bồi thường bổ sung và Quyết
định 3131 cũng ch bổ sung cho Quyết định 539.
Hộ gia đình bà Nguyễn Thị H1 ch có 01 nhân khẩu là bà Nguyễn Thị H1 đã
được xác định người có quyền sử dụng hợp pháp diện tích 35.583 m
2
thuộc Thửa
đất s 29 Tờ bản đồ địa chính s 41 xã H, huyện N, tnh Ninh Thuận, trong hồ sơ
hộ khẩu của Hộ gia đình bà Nguyễn Thị H1 không có tên bà Dương Thị Bích H,
ông Ngô Vĩnh P. Do đó, bà Nguyễn Thị H1 không chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của bà Dương Thị Bích H.
Bà H1 đề nghị Ta án ghi nhận việc bà Dương Thị Bích H thay đổi một phần
yêu cầu khởi kiện tại phiên ta sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của bà H1 trình bày:
Người đại diện theo ủy quyền của bà H1 xác định có tham gia phiên ta sơ
thẩm và đã được nhận Bản án dân sự sơ thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21/4/2025
của Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận nhưng khi Hội đồng xét
xử công b lại nội dung và quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm s 10/2025/DS-
ST ngày 21/4/2025 của Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận và hỏi
người đại diện theo ủy quyền của bị đơn có đúng với bản án mà bị đơn được nhận
không, bị đơn trình bày không biết vì cho rằng không được sao chụp Bản án dân
sự sơ thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Ta án nhân dân huyện Ninh
7
Sơn trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử hỏi nhưng đại diện theo ủy quyền của bị
đơn đã không trả lời câu hỏi của Hội đồng xét xử về nguồn gc, diện tích, quá
trình sử dụng thửa đất s 29 vì cho rằng nguyên đơn không khởi kiện tranh chấp
quyền sử dụng đất. Đại diện theo ủy quyền của bị đơn đề nghị người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời các câu hỏi của Hội đồng xét xử tuy nhiên
những câu hỏi về nguồn gc, diện tích, quá trình sử dụng thửa đất s 29 người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn cũng không trả lời với l do là nguyên
đơn không khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Ngô Vĩnh P:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Ngô Vĩnh P đã được Ta án cấp
sơ thẩm tng đạt hợp lệ nhưng vắng mặt, không gửi bản trình bày kiến nên
không có kiến trình bày.
Tại giai đoạn phúc thẩm ông Ngô Vĩnh P có đơn trình bày ngày 28/8/2025
nội dung: Ông xác nhận ông P là chồng của bà H và là con của bà H1. Đi với
yêu cầu khởi kiện của bà H, ông P cho rằng bà H không liên quan đến Quyết định
3131/QĐ-UBND bởi bà H không phải là đi tượng điều chnh của quyết định này,
ông P không phải là chủ thể của Quyết định cá biệt 3131/QĐ-UBND nên Tòa án
đưa ông P vào tham gia t tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan là trái quy định của pháp luật, ông P yêu cầu không đưa ông P vào tham gia
t tụng trong vụ án này.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Ban Q đất huyện N tỉnh Ninh Thuận
trình bày:
Tại Đơn xin vắng mặt không tham dự phiên tòa xét xử vụ án dân sự sơ thẩm
ngày 21/3/2025, ông Lê H3 là người đại diện theo ủy quyền của Trung tâm phát
triển quỹ đất huyện N, tnh Ninh Thuận, nay là Ban quản lý Dự án Đầu tư xây
dựng và phát triển quỹ đất tnh Khánh Hòa trình bày:
Ngày 15/11/2023, UBND huyện N đã ban hành Quyết định s 3131/QĐ-
UBND về việc bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho hộ ông (bà) Nguyễn Thị H1 để giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án Hồ chưa nước Sông T, hạng mục Lòng hồ, xã H,
huyện N.
Tuy nhiên, tại thời điểm đó có tranh chấp quyền sử dụng đất giữa bà Dương
Thị Bích H và bà Nguyễn Thị H1 nên Trung tâm phát triển quỹ đất huyện N, nay
là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất huyện N đã không
8
thực hiện chi trả cho bà H1 mà gửi vào tài khoản đền bù được mở tại Ngân hàng
thương mại.
Đi với s tiền bồi thường, hỗ trợ nêu trên, sau khi có kết quả giải quyết của
cơ quan cấp có thẩm quyền, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và phát triển quỹ
đất huyện N sẽ thông báo và tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người
thụ hưởng theo quy định.
Ban Q đất huyện N, tnh Ninh Thuận yêu cầu xét xử vắng mặt và đề nghị
Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận giải quyết vụ án theo đúng
quy định pháp luật.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 10/2025/DS-ST ngày 21 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận nay là Tòa án nhân dân
khu vực 7 – Khánh Hòa đã tuyên:
Căn cứ: Khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
các Điều 91, 92, 227, 228, 244, 271, 273 và 483 Bộ luật T tụng dân sự; Khoản 1
Điều 212, các Điều 217, 218 và 219 Bộ luật Dân sự; Khoản 29 Điều 3 Luật Đất
đai năm 2013; Khoản 1 Điều 15 và điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ; Các Điều 12, 14 và Điều 26 Nghị
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án
phí và lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn bà Dương Thị Bích
H.
2.1. Chia tài sản chung đi với s tiền 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi
ba triệu chín trăm mười hai nghìn hai trăm ba mươi lăm đồng) theo Quyết định s
3131/QĐ-UBND ngày 15/11/2023 của Ủy ban nhân dân huyện N, tnh Ninh
Thuận về việc bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho hộ ông (bà) Nguyễn Thị H1 để giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án Hồ C, hạng mục lng hồ, xã H, huyện N, cụ thể:
2.1.1. Bà Dương Thị Bích H được sở hữu s tiền 180.000.000 đồng (Một
trăm tám mươi triệu đồng).
2.1.2. Bà Nguyễn Thị H1 được sở hữu tổng s tiền 262.608.323 đồng (Hai
trăm sáu mươi hai triệu sáu trăm lẻ tám nghìn ba trăm hai mươi ba đồng).
2.1.3. Ông Ngô Vĩnh P được sở hữu s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai
9
mươi mt triệu ba trăm lẻ bn nghìn một trăm mười sáu đồng).
Giao cho bà Nguyễn Thị H1 quản l s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai
mươi mt triệu ba trăm lẻ bn nghìn một trăm mười sáu đồng) thuộc quyền sở
hữu của ông Ngô Vĩnh P.
Bà Nguyễn Thị H1 có nghĩa vụ giao lại s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm
hai mươi mt triệu ba trăm lẻ bn nghìn một trăm mười sáu đồng) khi ông Ngô
Vĩnh P có yêu cầu.
2.1.4. S tiền 663.912.350 đồng (Sáu trăm sáu mươi ba triệu chín trăm mười
hai nghìn hai trăm ba mươi lăm đồng) hiện nay do Ban Q đất huyện N, tnh Ninh
Thuận quản l.
Ngoài ra, bản án cn tuyên về chi phí t tụng, án phí, quyền, nghĩa vụ của
các bên thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 21/4/2025 bà Nguyễn Thị H1 là bị đơn kháng cáo đi với Bản án dân
sự sơ thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21 tháng 4 năm 2025 của Ta án nhân dân
huyện Ninh Sơn. Đề nghị Ta án cấp phúc thẩm hủy bản án dân sự sơ thẩm nêu
trên.
Tại phiên tòa phúc thẩm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà
Nguyễn Thị H1 phát biểu quan điểm:
Đề nghị Hội đồng xét xử hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân
dân huyện Ninh Sơn và đình ch giải quyết vụ án vì bà H không có quyền khởi
kiện trong vụ án này, bà H không phải là chủ thể bị tác động bởi Quyết định
3131/QĐ-UBND, Tòa án cấp sơ thẩm đã đánh giá chứng cứ không khách quan,
không đúng bản chất của vụ việc.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa phát biểu quan điểm về
việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục t tụng: Hội đồng xét xử, Thư k và những người tham gia t tụng
đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật t tụng dân sự từ khi Ta án cấp phúc
thẩm thụ l vụ án cho đến thời điểm xét xử tại phiên ta hôm nay.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật t tụng dân sự: Bác
toàn bộ kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm s 10/2025/DS-
ST ngày 21 tháng 4 năm 2025 của Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn.
10
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục t tụng: Tại phiên ta phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn
khởi kiện, bị đơn không rút hoặc thay đổi, bổ sung nội dung kháng cáo. Các đương
sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, đơn kháng cáo của
bị đơn hợp lệ nên được xem xét, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[1.1] Về sự tham gia phiên ta của các đương sự: Nguyên đơn bà Dương Thị
Bích H vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật t tụng
dân sự, Hội đồng xét xử vắng mặt bà H.
[2] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
Ta án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết:“Tranh chấp tài
sản là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất” là có căn cứ, đúng quy
định pháp luật.
[3] Tại phiên ta phúc thẩm người đại diện theo ủy quyền và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị H1 trình bày rõ nội dung kháng
cáo:
Bị đơn bà Nguyễn Thị H1 kháng cáo đề nghị hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ
thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn,
tnh Ninh Thuận vì đã có những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục t tụng, cụ thể:
Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn đã thụ l vụ án không đúng theo Điều 192 Bộ
luật t tụng dân sự vì bà H không phải là chủ thể chịu sự tác động của Quyết định
3131/QĐ-UBND nên bà H không có quyền khởi kiện, xác định quan hệ tranh
chấp sai, đánh giá chứng cứ trong vụ án không khách quan, không vô tư.
[3.1] Xét kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị H1.
[3.1.1] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do đương sự cung cấp cũng như do
Ta án thu thập, xác định thửa đất s 29 tờ bản đồ địa chính s 41 (được gọi tắt là
thửa 29) được UBND huyện N cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ bà
Nguyễn Thị H1 năm 2001, diện tích là 5000m
2
. Diện tích 5000m
2
thuộc thửa 29
cấp GCNQSDĐ năm 2001 được đại diện UBND xã H xác nhận tương ứng với
diện tích là 8.136,9m
2
của thửa 29 hiện nay (BL 41).
[3.1.2] Hiện nay thửa đất s 29 được đo đạc với tổng diện tích là 35.583,6m
2
và phần diện tích ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp năm 2001
11
được UBND xã xác nhận là diện tích đất do hộ bà H1 khai hoang trong khoảng từ
năm 2010 đến năm 2013 và từ năm 2015 đến năm 2018 (BL 41). Bà H cho rằng
đi với phần diện tích đất khai hoang nằm trong thửa 29 là do vợ chồng bà H cùng
với bà H1 khai hoang vì vậy bà H yêu cầu được hưởng một phần công sức khi
được nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ theo Quyết định 3131/QĐ-UBND còn
bà H1 cho rằng toàn bộ diện tích đất thửa 29 (gồm diện tích nằm trong và ngoài
GCNQSDĐ) là của riêng cá nhân bà H1 nhưng không trình bày rõ nguồn gc
phần diện tích ngoài GCNQSDĐ do đâu mà có. Nhận thấy, tại biên bản xác minh
(BL 41), đại diện UBND xã xác nhận phần đất ngoài GCNQSDĐ thửa đất s 29
là do hộ gia đình bà H1 khai hoang điều này phù hợp với lời khai của bà H và phù
hợp với lời khai của người làm chứng (người bà H thuê cày đất, thuê trồng mỳ và
cho thuê đất), những người này đều xác định bà H1 canh tác khoảnh đất bên cạnh,
xác định khoảnh đất của bà H1 khoảng 7000 - 8000m
2
cn đất của bà H canh tác
bên cạnh đất của bà H1, bà H là người trực tiếp trả tiền thuê nhân công cày thuê,
trồng hoa màu thuê (BL 36, 37, 40). Bà H1 cho rằng diện tích đất ngoài
GCNQSDĐ nằm trong thửa 29 là của cá nhân bà H1 nhưng không trình bày nguồn
gc cũng như không đưa ra được chứng cứ chứng minh, vì vậy không có căn cứ
để xác định phần diện tích ngoài giấy chứng nhận của thửa 29 là của riêng cá nhân
bà H1 như đã trình bày. Hơn nữa, mặc dù hộ gia đình bà H1 trong sổ hộ khẩu ch
ghi tên một mình bà H1 nhưng theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì bà H
cũng được xác định là thành viên của hộ gia đình.
[3.1.3] Quyết định 3131/QĐ-UBND thu hồi, bồi thường, hỗ trợ đi với toàn
bộ diện tích đất thửa 29 (gồm phần diện tích trong giấy chứng nhận và ngoài giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) mang tên hộ bà H1, mặc dù bà H không có tên
trong hộ khẩu của bà H1 nhưng thực tế bà H có công sức đóng góp trong việc khai
hoang một phần thửa đất s 29, vì vậy bà H có quyền và lợi ích liên quan đến
Quyết định 3131/QĐ-UBND, do đó việc bà H khởi kiện vụ án dân sự tranh chấp
s tiền thu hồi, bồi thường theo Quyết định 3131/QĐ-UBND là đúng theo quy
định của pháp luật. Ta án cấp sơ thẩm thụ l và xác định quan hệ tranh chấp tài
sản là tiền bồi thường là hoàn toàn có cơ sở. Ngoài ra bà H1 còn kháng cáo cho
rằng Ta án cấp sơ thẩm đánh giá chứng cứ không khách quan, không vô tư tuy
nhiên bà H1 không xuất trình được chứng cứ chứng minh cho nội dung kháng cáo
này.
12
Tại phiên ta bị đơn không xuất trình được chứng cứ nào khác để làm thay
đổi nội dung vụ án, vì vậy Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn bộ yêu cầu
kháng cáo của bị đơn, không chấp nhận quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị đơn, chấp nhận đề nghị của đại diện viện kiểm sát nhân dân
tnh Khánh Ha. Giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
[4] Về án phí: Bà H1 là người cao tuổi nhưng không có đơn xin miễn án phí
nên bà H1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm
nhưng được khấu trừ vào s tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên
lai thu s 0005623 ngày 15/5/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ninh
Sơn, tnh Ninh Thuận (do bà Nguyễn Trần Bích T nộp thay). Bà H1 đã nộp đủ án
phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 Bộ luật t tụng dân sự năm 2015.
Bác toàn bộ kháng cáo của bà Nguyễn Thị H1.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm s 10/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của
Ta án nhân dân huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận nay là Ta án nhân dân khu
vực 7 - Khánh Hòa.
Căn cứ: Khoản 1 Điều 212, các điều 217, 218 và 219 Bộ luật Dân sự; Khoản
29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013; Khoản 1 Điều 15 và điểm c khoản 1 Điều 19
Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ; Các điều 12, 14, 26
Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử
dụng án phí và lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Dương Thị Bích H
đi với bà Nguyễn Thị H1 về việc yêu cầu chia tài sản chung đi với s tiền
663.912.350 đồng theo Quyết định s 3131/QĐ-UBND ngày 15/11/2023 của Ủy
ban nhân dân huyện N, tnh Ninh Thuận.
13
Bà Dương Thị Bích H được sở hữu s tiền 180.000.000 đồng (Một trăm tám
mươi triệu đồng).
Bà Nguyễn Thị H1 được sở hữu tổng s tiền 262.608.323 đồng (Hai trăm
sáu mươi hai triệu sáu trăm lẻ tám nghìn ba trăm hai mươi ba đồng).
Ông Ngô Vĩnh P được sở hữu s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai mươi
mốt triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một trăm mười sáu đồng).
Giao cho bà Nguyễn Thị H1 quản l s tiền 221.304.116 đồng (Hai trăm hai
mươi mốt triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một trăm mười sáu đồng) thuộc quyền sở
hữu của ông Ngô Vĩnh P. Bà Nguyễn Thị H1 có nghĩa vụ giao lại s tiền
221.304.116 đồng (Hai trăm hai mươi mốt triệu ba trăm lẻ bốn nghìn một trăm
mười sáu đồng) khi ông Ngô Vĩnh P có yêu cầu.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và phát triển quỹ đất huyện N, tnh Ninh
Thuận có trách nhiệm trả cho bà Dương Thị Bích H, bà Nguyễn Thị H1, ông Ngô
Vĩnh P s tiền mà bà Dương Thị Bích H, bà Nguyễn Thị H1, ông Ngô Vĩnh P
được hưởng theo quyết định của bản án này.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định
tại điều 357 và khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Nguyễn Thị H1 phải chịu 13.130.416 đồng (Mười ba triệu một trăm ba
mươi nghìn bốn trăm mười sáu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Bà Dương Thị Bích H phải chịu 9.000.000 đồng (Chín triệu đồng) án phí
dân sự sơ thẩm, được khấu trừ s tiền 8.400.000 đồng (Tám triệu bốn trăm nghìn
đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án s 0001403 ngày
02/01/2024 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Ninh Sơn. Bà H cn phải nộp
600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng) án phí.
- Ông Ngô Vĩnh P phải chịu 11.065.201 đồng (Mười một triệu không trăm
sáu mươi lăm nghìn hai trăm lẻ một đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
14
Án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Nguyễn Thị H1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân
sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào s tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã
nộp theo Biên lai thu s 0005623 ngày 15/5/2025 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Ninh Sơn, tnh Ninh Thuận (do bà Nguyễn Trần Bích T nộp thay). Bà H1
đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Án xử phúc thẩm, có hiệu lực kể từ ngày tuyên án (Ngày 11/9/2025)./.
Nơi nhận:
- Các đương sự (2);
- VKSND tnh Khánh Ha (1);
- P. THADS khu vực 7 – Khánh Hòa (1);
- TAND khu vực 7 – Khánh Hòa (1);
- Phng GĐKT, TT&THA (1);
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Dịu
15
Nơi nhận:
- Các đương sự (4);
- VKSND tnh Khánh Ha (1);
- P. THADS khu vực 7 – Khánh Hòa (1);
- TAND khu vực 7 – Khánh Hòa (1);
- Phng GĐKT, TT&THA (1);
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Dịu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 27/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 28/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm