Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 152/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 152/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lê Thị H xin ly hôn anh Nguyễn Minh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 152/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12-9-2024
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TNH BNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Thanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Bùi Thị Thuý Lan
2. Bà Hoàng Lệ Chi
- Thư phiên tòa: Đỗ ThHương Giang - Thư ký Ta án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thuý An - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại Ta án nhân dân thành phố An, tỉnh Bình
Dương xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 246/2024/TLST-
HNGĐ ngày 21/6/2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa v
án ra xét xử số: 183/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Lê Thị H; sinh năm 1989; thường trú: F đường N, khu phố N,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh T; sinh năm 1987; thường trú: F đường N, khu phố
N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt không rõ lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 18/3/2024 lời khai trong quá trình ttụng, nguyên
đơn bà Lê Thị H trình bày:
Thị H ông Nguyễn Minh T tự nguyện chung sống với nhau vào năm
2014, có đăng ký kết hôn tại y ban nhân dân xã T, huyn T, tnh Thái Bình theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 14/2014, quyn s: 03/2009 ngày 08/4/2014. Sau khi kết hôn, vợ
chồng ông về sống tại F đường N, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương cho đến nay. Thời gian đầu,v chng chung sng hạnh phúc, tuy nhiên đến năm
2022 v chng xy ra nhiu mâu thunngày càng tr nên trm trng. Nguyên nhân
mâu thun là do tính tình không hp nhau, v chng có bt đng trong quan điểm sng
nên thường xuyên cãi v vi nhau mặc đã c gng hòa gii n lc hàn gn tình
2
cảm nhưng mâu thuẫn v chng vn không th hòa giải được. Nay bà H xác nhận tình
cảm giữa bà và ông Nguyễn Minh T không cn nên yêu cầu được ly hôn với ông T.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng 02 con chung Nguyn
Minh T1, sinh ngày 21/5/2016 Nguyn Minh T2, sinh ngày 27/11/2019. Hiện các
cháu đang sống cùng ông T H. Sau khi ly hôn, H yêu cầu được trực tiếp nuôi
dưỡng các con chung và không yêu cầu ông Nguyễn Minh T phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng không tài sản chung nên không yêu cầu Ta án
giải quyết.
Về nghĩa vụ chung: Vợ chồng không nợ chung nên không yêu cầu Ta án giải
quyết.
- Đối với bị đơn ông Nguyễn Minh T: Sau khi thụ vụ án, Ta án đã tống đạt
thông báo thụ vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ ha giải bng hình thức niêm yết công khai u cầu ông Nguyễn
Minh T ý kiến trả lời bng văn bản đối với các yêu cầu khởi kiện của Thị H
nhưng ông T không có ý kiến cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì. Ta án triệu
tập ông T tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
tham gia ha giải vào ngày 22/7/2024 nhưng ông T vắng mặt không có lý do, đồng thời
cũng không ý kiến, không cung cấp bất cứ tài liệu chứng cứ để thể hiện ông T đồng
ý hay không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của bà H.
- Tòa án xác minh tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nguyên nhân mâu thuẫn
giữa Thị H ông Nguyễn Minh T tại Hội Liên hiệp phụ nữ phường D được
cung cấp như sau: Trước khi nộp đơn ly hôn tại Ta án, bà Lê Thị H không có đơn yêu
cầu Hội liên hiệp phụ nữ phường D tiến hành ha giải. Hội liên hiệp phụ nữ phường D,
thành phố D cũng không có thông tin trình báo về mâu thuẫn giữa vợ, chồng Lê Thị
H và ông Nguyễn Minh T. Vì vậy, về tình trạng quan hệ hôn nhân, nghề nghiệp, nguyên
nhân mâu thuẫn giữa ông, bà thì Hội liên hiệp phụ nữ phường D không biết được.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến tại phiên ta, việc tiến hành tố
tụng đã đảm bảo tuân thủ pháp luật về tố tụng dân sự. Nguyên đơn đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không
do. Căn cứ vào Điều 228 Bluật Tố tụng dân sự, Ta án tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định.
Về nội dung vụ án: Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông T đã có những
mâu thuẫn trầm trọng. Sau khi bà H nộp đơn ly hôn, Ta án đã triệu tập ông T đến Ta
nhiều lần nhưng ông T không đến, chứng tỏ ông T cũng không cn quan tâm đến quan
hệ hôn nhân giữa ông H. Do vậy, việc H yêu cầu ly hôn cơ sở. Về con
chung: Các con chung đang sống cùng ông T bà H, cháu Nguyễn Minh T1 nguyện
vọng sau khi ba mẹ ly hôn được ở với ba, tuy nhiên xét thấy trong quá trình giải quyết
vụ án, ông T vắng mặt cũng không trình bày ý kiến về việc sau khi ly hôn muốn nuôi
dưỡng cháu T1, cháu Nguyễn Minh T2 hiện đang cn nhỏ dưới 7 tuổi nên cần sự chăm
sóc của người mẹ nên đề nghị Hội đồng xét xxem xét giao các con chung cho bà H
trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung do các đương sự không tranh
chấp nên không giải quyết.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn bà Lê Thị H đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn ông Nguyễn
Minh T đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên ta thẩm nhưng vắng mặt 02 lần
liên tiếp không do. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Ta án xét xử vắng
mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Thị H ông Nguyễn Minh T vchồng,
đăng kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 14/2014, quyn s: 03/2009 do y
ban nhân dân xã T, huyn T, tnh Thái Bình cấp ngày 08/4/2014 nên đây là quan hệ hôn
nhân hợp pháp. Căn cứ vào lời khai của bà H thì thực tế cuộc sống vợ chồng của bà và
ông T có nhiều mâu thuẫn trầm trọng từ năm 2022 đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là
do tính tình không hp nhau, v chng bất đồng trong quan điểm sống nên thưng
xuyên ci nhau. Sau khi Ta án thụ vụ án đã triệu tập ông T đến tham gia phiên
ha giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng ông T không đến tham gia ha giải, điều
này càng chứng tỏ tình cảm vợ chồng đã thực sự không cn và chính ông T cũng không
quan tâm không muốn hàn gắn. vậy, H yêu cầu ly hôn căn cứ, phù hợp
với quy định của Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.
[3] Về con chung: Giữa bà Lê Thị H và ông Nguyễn Minh T có 02 con chung là
Nguyn Minh T1, sinh ngày 21/5/2016 và Nguyn Minh T2, sinh ngày 27/11/2019. Khi
ly hôn H yêu cầu được trực tiếp nuôi các con chung. Xét, các con chung hiện đang
sống với ông T và bà H. Cháu Nguyễn Minh T1 có nguyện vọng được sống với ba sau
khi ba mẹ ly hôn, tuy nhiên trong suốt quá trình giải quyết vụ án, ông T vắng mặt
không bất cứ ý kiến nào về việc muốn nuôi dưỡng cháu T1 sau khi ly hôn, cháu
Nguyễn Minh T2 hiện đang cn nhỏ dưới 7 tuổi nên cần sự chăm sóc của người mẹ.
Vậy nên giao các con chung cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng sau ly hôn sẽ bảo đảm quyền
lợi của phụ nữ, trẻ em khi vợ chồng ly hôn, phù hợp với quy định tại Điều 81, 82 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Thị H không yêu cầu ông Nguyễn Minh T
phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Xét đây sự tự nguyện của H nên Hội đồng
xét xử ghi nhận.
[5] Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu Ta án
giải quyết.
[6] Từ những nhận định trên, có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về
tranh chấp ly hôn, nuôi con của bà Lê Thị H đối với ông Nguyễn Minh T.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An tham gia
phiên ta về việc giải quyết vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật.
[8] Về án phí dân sự thẩm: Thị H chịu án phí ly hôn theo quy định tại
Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự Đ a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Ta án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 56, 58, 81, 82, 83 84 Luật Hôn nhân gia đình m
2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
4
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Ta án;
Căn cứ các Điều 147, 228, 271, 273 Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015, tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Minh T (Giấy
chứng nhận kết hôn số 14/2014, quyn s: 03/2009 do y ban nhân dân xã T, huyn T,
tnh Thái Bình cấp ngày 08/4/2014).
2. Về con chung: Buộc ông Nguyễn Minh T giao cháu Nguyn Minh T1, sinh
ngày 21/5/2016 Nguyn Minh T2, sinh ngày 27/11/2019 cho Thị H trực tiếp
nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, Thị H phải tạo điều kiện cho ông Nguyễn Minh T thăm
nom con, không ai quyền cản trở ông Nguyễn Minh T thực hiện quyền này. lợi
ích về mọi mặt của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Ta án có thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng.
3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của Thị H
không yêu cầu ông Nguyễn Minh T phải cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu n
Ta án không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí dân sự thẩm: Thị H phi chịu 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng án phí ly hôn, được khấu trừ vào tin tm ng án phí đã np theo biên lai s
0001053 ngày 17/6/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành phố An, tỉnh Bình
Dương.
6. Nguyên đơn bà Thị H và bị đơn ông Nguyễn Minh T vắng mặt được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tnh Bình Dương (01);
- VKSND thành ph Dĩ An (01);
- CCTHADS thành ph Dĩ An (01);
- Đương sự (02);
- Lưu: VP, HS (03).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th M Thanh
Tải về
Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất