Bản án số 151/2024/DS-ST ngày 20/12/2024 của TAND TX. Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 151/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 151/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 151/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 151/2024/DS-ST ngày 20/12/2024 của TAND TX. Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Giá Rai (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 151/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ccccc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ GIÁ RAI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 151/2024/DS-ST
Ngày 20 tháng 12 năm 2024
V/v tranh chấp Hợp đồng cầm cố
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIÁ RAI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Yến Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Sơn Hoài Tâm
Bà Nguyễn Thị Sứ
Thư ký phiên tòa: Ông Trần Minh Luân- Thư ký Tòa án nhân dân thị xã Giá
Rai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Giá Rai tham gia phiên tòa: Ông Châu
Hoa Đăng – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 310/2024/TLST – DS ngày 08 tháng 10 năm
2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng cầm cố” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
179/2024/QĐXXST – DS ngày 13 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần S
Trụ sở: 128 Nguyễn Du, phường B, thành Phố V, tỉnh N
Đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL NAPAT- Chức vụ: Giám
đốc
Đại diện theo ủy quyền; Ông Huỳnh Văn L- Chức vụ: nhân viên
Địa chỉ: số 109/4, đường Trần Phú, khóm 2, phường 7, thành phố B, tỉnh B
Bị đơn: Ông Dương Minh T, sinh năm 1979
Địa chỉ: Ấp 22, xã P, thị xã G, tỉnh B
(Ông Huỳnh Văn L có đơn xin vắng mặt, ông Dương Minh T vắng mặt không
có lý do chính đáng)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Công ty cổ
phần S đã uỷ quyền cho ông Huỳnh Văn L trình bày:
Theo giấy Đăng ký kinh doanh đã đăng ký thì Công ty cổ phần S(sau đây gọi là
Công ty) hoạt động ở nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực Cầm cố tài sản. Vào ngày
04/03/2021, ông Dương Minh T có ký hợp đồng cầm cố chiếc xe máy theo hợp đồng
số: LBM210301002NA18X, tài sản cầm cố là:
+ 01 xe máy BKS: 94D1- 383.80

2
+ Loại xe HONDA Future viet 125cc Fi - Màu: đỏ
+ Số khung 761xGZ080725- Số máy JC76E0120215
+ Số Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô, xe máy số 019726 Do Công an tỉnh
Bạc Liêu cấp ngày 20/04/2018
Để lấy số tiền là 17.700.000 đồng; thời hạn cầm cố là 18 tháng với mức lãi suất
là 1,1%/ tháng.
Theo hợp đồng cầm cố đã ký thì ngày 04/03/2021, Công ty đã giải ngân đầy đủ
số tiền 17.700.000đồng cho ông Dương Minh T. Do nhu cầu cần có xe đi lại hàng ngày
nên Công ty có ký giấy cho ông Dương Minh T mượn lại xe sử dụng. Trong Giấy
mượn xe có quy định rõ thời hạn mượn xe từ 04/03/2021 đến 04/04/2021 là phải trả
lại xe cho công ty tại chi nhánh Bạc Liêu, ông Dương Minh T có cam kết rõ ràng trong
giấy mượn xe: “Hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận”.
Kể từ ngày nhận tiền của công ty, ông T không trả đầy đủ tiền vốn và lãi cho
công ty như đã thoả thuận trong hợp đồng cầm cố và cũng không trả lại xe máy cho
Công ty.
Nhân viên của Công ty đã nhiều lần liên hệ qua điện thoại và đến nhà ông
Dương Minh T nhưng đều không gặp, ông T có biểu hiện trốn tránh, chiếm đoạt tài sản
của Công ty. Nay Công ty cổ phần Syêu cầu toà án giải quyết buộc ông Dương Minh
T, phải thanh toán số tiền nợ gốc: 14.902.114đồng; Tiền lãi 1.1%/ tháng là
2.294.926đồng, tổng cộng là 17.197.040đồng; Công ty rút yêu cầu khởi kiện về số tiền
lãi quá hạn là 23.840.139đồng, tiền quản lý hồ sơ là 7.302.036đồng, phí vi phạm nghĩa
vụ thanh toán là 1.192.169đồng, chi phí tố tụng là 2.449.908đồng; Công ty yêu cầu
được chấm dứt hợp đồng cầm cố và huỷ bỏ giấy mượn xe giữa công ty với ông Dương
Minh T, công ty hiện còn giữ Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số
019726 mang tên Dương Minh T, biển số đăng ký 94D1-383.80, khi nào ông Dương
Minh T thanh toán đủ số tiền mà công ty yêu cầu thì công ty sẽ hoàn trả lại Giấy chứng
nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy cho ông T.
Đối với bị đơn ông Dương Minh T: Sau khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án đã tiến
hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông theo quy định của pháp
luật, nhưng ông T vắng mặt nên Tòa án không thể làm việc được. Vì vậy, Tòa án đã
tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật
đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông theo quy định tại các khoản 5 Điều 177, Điều 179,
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Giá Rai phát biểu
ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, thẩm phán đã thực hiện đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp, gửi
các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát, đương sự đầy đủ. Hội đồng xét xử (HĐXX) có
đầy đủ thành viên và thư ký phiên tòa, từ khi thụ lý đến khi xét xử, nguyên đơn đã thực
hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không có mặt lần thứ hai nên toà
án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận theo đơn khởi kiện của Công ty cổ phần Sawad Tiền Có Ngay. Buộc ông
Dương Minh T phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần Ssố tiền
17.197.040đồng. Ông Dương Minh T được quyền nhận lại Giấy chứng nhận đăng ký
xe mô tô, xe gắn máy số 019726 mang tên Dương Minh T, biển số đăng ký 94D1-
383.80, khi nào ông Dương Minh T thanh toán đủ số tiền trên cho Công ty cổ phần
Sawad Tiền Có Ngay. Đình chỉ giải quyết yêu cầu về số tiền lãi quá hạn là
23.840.139đồng, tiền quản lý hồ sơ là 7.302.036đồng, phí vi phạm nghĩa vụ thanh
toán là 1.192.169đồng, chi phí tố tụng là 2.449.908đồng do nguyên đơn tự nguyện rút
yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa ông Huỳnh Văn L có đơn xin vắng mặt; ông
Dương Minh T vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 5 Điều
177, Điều 179, Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng
mặt ông L và ông T.
[2] Về nội dung vụ án:
Hội đồng xét xử xem xét đơn khởi kiện, lời trình bày của người đại diện theo uỷ
quyền của nguyên đơn cùng với các chứng cứ mà đương sự cung cấp trong hồ sơ cũng
như tính thực tế khách quan. Hội đồng xét xử nhận định: Công ty là đương sự có
quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và đã cung cấp, giao
nộp cho Tòa án toàn bộ hồ sơ cầm cố, mượn xe mà bị đơn đã ký kết với công ty; Các
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của công ty là hợp pháp và có căn cứ.
Hội đồng xét xử xét thấy đây là những chứng cứ hợp pháp. Ông Dương Minh T đã tự
nguyện cầm cố chiếc xe máy mang tên Dương Minh T, biển số đăng ký 94D1-383.80
nhưng khi đến đóng lãi thì ông T trả tiền vốn và không đóng lãi đúng hạn và không
giao lại xe cho công ty. Do ông Dương Minh T vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thoả
thuận trong hợp đồng cầm cố nên việc công ty chấm dứt hợp đồng cầm cố xe và đề
nghị toà án huỷ giấy mượn xe giữa công ty với ông T là phù hợp. Vì vậy yêu cầu khởi
kiện của Công ty cổ phần Sđối với ông Dương Minh T là có cơ sở nên được chấp
nhận.
Hội đồng xét xử buộc ông Dương Minh T có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty
cổ phần Ssố tiền là số tiền 17.197.040đồng. Ông Dương Minh T được quyền nhận lại
Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 019726 mang tên Dương Minh T,
biển số đăng ký 94D1-383.80, khi nào ông Dương Minh T thanh toán đủ số tiền trên
cho Công ty cổ phần Sawad Tiền Có Ngay. Đình chỉ giải quyết yêu cầu về số tiền lãi
quá hạn là 23.840.139đồng, tiền quản lý hồ sơ là 7.302.036đồng, phí vi phạm nghĩa vụ
thanh toán là 1.192.169đồng, chi phí tố tụng là 2.449.908đồng do nguyên đơn tự
nguyện rút yêu cầu.

4
Chấm dứt hợp đồng cầm cố số LBM210301002NA18X ngày 04/03/2021 giữa
giữa Công ty cổ phần Svà ông Dương Minh T.
Huỷ bỏ giấy mượn xe ngày 04/03/2021 giữa Công ty cổ phần Svà ông Dương
Minh T.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch buộc ông Dương Minh T phải chịu do
yêu cầu của Công ty cổ phần Sđược chấp nhận. Công ty cổ phần Sđược hoàn lại đủ số
tiền đã dự nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Giá Rai.
Xét thấy, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Giá Rai là phù hợp
nên được ghi nhận
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm a, b
khoản 2 Điều 227, khoản 1, 2 Điều 228, Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 166, 280, 309, Điều 311, Điều 312, Điều 313, Điều 314, 357, 468 Bộ
luật dân sự năm 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Sđối với ông
Dương Minh T về việc “Tranh chấp Hợp đồng cầm cố".
Buộc ông Dương Minh T có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần Ssố tiền
là 17.197.040đồng.
Ông Dương Minh T được quyền nhận lại Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe
gắn máy số 019726 mang tên Dương Minh T, biển số đăng ký 94D1-383.80, khi nào
ông Dương Minh T thanh toán đủ số tiền trên cho Công ty cổ phần Sawad Tiền Có
Ngay.
Đình chỉ giải quyết yêu cầu về số tiền lãi quá hạn là 23.840.139đồng, tiền quản lý
hồ sơ là 7.302.036đồng, phí vi phạm nghĩa vụ thanh toán là 1.192.169đồng, chi phí tố
tụng là 2.449.908đồng.
Chấm dứt hợp đồng cầm cố số LBM210301002NA18X ngày 04/03/2021 giữa
giữa Công ty cổ phần Svà ông Dương Minh T.
Huỷ bỏ giấy mượn xe ngày 04/03/2021 giữa Công ty cổ phần Svà ông Dương
Minh T.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất cơ
bản do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự. Trường hợp bản án được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
5
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật thi hành án dân sự
2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch buộc ông Dương Minh T nộp số tiền
859.850đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Giá Rai khi án có hiệu lực
pháp luật. Số tiền dự nộp tạm ứng án phí 1.238.000đồng, lai thu số 0009129 ngày
27/09/2024 của Công ty cổ phần Stại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Giá Rai sẽ được
hoàn lại đủ.
Án xử sơ thẩm công khai, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.
- Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
+ TAND tỉnh Bạc Liêu; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
+ VKSND thị xã Giá Rai;
+ Chi cục THADS TX Giá Rai;
+ Các đương sự;
+ Lưu hồ sơ. (đã ký)
Lê Yến Ngọc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm