Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 57/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Con Cuông (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 57/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án ly hôn giữa chị S và anh L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
HUYN CON CUÔNG Độc lp - T do - Hnh phúc
TNH NGH AN
Bn án s: 57/2025/ST-HNGĐ
Ngày 22/4/2025
V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CON CUÔNG - TỈNH NGHỆ AN
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lữ Thị Dung.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Lương Văn Giang; Bà Lương Thị Thùy Dung.
Thư phiên tòa: Trần Thị - Thư Toà án nhân dân huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên toà: Bà Trần Thị Hoan - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại TrsTòa án nhân dân huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An, t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 13/2025/TLST-HNGĐ
ngày 21 tháng 01 năm 2025 về việc Tranh chấp Hôn nhân gia đình theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2025/QĐXX-ST, ngày 02 tháng 4 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị S - sinh năm 1989 có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Cao Đăng L - sinh năm 1993 - vắng mặt.
Đều có địa chỉ: Thôn T, xã M, huyện C, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa chị Nguyễn Thị S trình bày:
- Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị S anh Cao Đăng L kết hôn vào ngày
19/02/2017, đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện C, tỉnh Nghệ An, việc kết hôn
hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc
được 02 năm thì xẩy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên
vợ chồng thường xuyên cãi vã, xúc phạm lẫn nhau. Vợ chồng chung sống không
hạnh phúc, mặc hai vợ chồng đã cố gắng hàn gắn tình cảm, gia đình hai bên đã
hòa giải nhưng không có kết quả. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay
không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ chồng không còn nên chị
2
Nguyễn Thị S làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Cao
Đăng L.
- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng 01 người con chung
Cao Cát Tường V sinh ngày 21/6/2017. Nếu ly hôn chị S có nguyện vọng trực
tiếp nuôi con chung và không yều cầu anh L phải cấp dưỡng tiền nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Vợ chồng chị S không nợ tổ chức, nhân nào cũng
không ai nợ vợ chồng chị.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm anh Cao Đăng L đều
vắng mặt, mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập nhiều lần nên Tòa
án không thể tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 204; 207; 208
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Con Cuông phát biểu
ý kiến theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
- Về tố tụng:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng; nguyên đơn
chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định
tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51; Điều 53; Điều 56;
Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin
ly n của chị Nguyễn Thị S; Về con chung: Giao con chung Cao Cát Tường V
sinh ngày 21/6/2017 cho chị Nguyễn Thị S trực tiếp nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng
nuôi con và tài sản chung của vợ chồng chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét; Về án phí chị S phải chịu án ply hôn theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Đây vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình, bị đơn hiện trú tại Thôn
T, M, huyện C, tỉnh Nghệ An nên Tòa án nhân dân huyện Con Cuông th
giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35
và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Qua xác minh tình trạng hôn nhân của chị Nguyễn Thị S và anh Cao Đăng L
tại UBND M, huyện C cho biết, sau khi kết hôn vợ chồng chị S sinh sống tại
thôn T, M, huyện C, tỉnh Nghệ An được một thời gian ngắn rồi cùng nhau đi
làm ăn ngoài địa phương. Hiện tại anh L không mặt địa phương đi đâu, làm
3
gì, địa chỉ cụ thể thì chính quyền, địa phương không biết. Tại biên bản lấy lời khai
Lữ Thị V1 - Trú tại thôn T, xã M, huyện C mđẻ của anh Cao Đăng L cho
biết, sau khi chị S và anh L kết hôn thì sinh sống cùng gia đình bà một thời gian rồi
cùng nhau đi làm ăn xa xẩy ra mâu thuẫn xích mích, cãi nhau, thời gian gần
đây vợ chồng không sống cùng với nhau, anh L thỉnh thoảng gọi điện về thăm
bà, còn địa chỉ cụ thể của anh L thì bà không biết.
V1 mặc đã được nghe đọc lại biên bản lấy lời khai, xác nhận lời khai
của bà là đúng sự thật nhưng không ký vào biên bản, cũng không nhận các văn bản
tố tụng của Tòa án đến tống đạt cho anh L nên Tòa án đã tiến hành niêm yết công
khai các văn bản tố tụng tại i anh L trú tại trụ sở UBND xã M, huyện C,
tỉnh Nghệ An theo đúng quy định pháp luật.
Như vậy, bị đơn anh Cao Đăng L vắng mặt nơi cư trú mà không rõ thời điểm
trở về cũng không xác định được nơi trú mới. Theo quy định tại Điều 40;
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng n sự thì được coi cố tình che
giấu địa chỉ nên Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tụng chung phù hợp
với hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Cao Đăng L đã được Tòa án niêm yết
hợp lệ Thông báo về việc thụ vụ án, giấy triệu tập để trình bày ý kiến; Thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải;
Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt,
chị Nguyễn Thị S đơn xin xét xử vắng mặt do công việc đột xuất, nên
Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị Sanh
Cao Đăng L theo quy định tại Điều 227 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn anh Cao Đăng L không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với
yêu cầu khởi kiện nên Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn đã
giao nộp Tòa án thu thập được để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1
Điều 96 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét thấy chị Nguyễn Thị S anh Cao Đăng L đăng kết hôn vào ngày
19/02/2017, đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện C, tỉnh Nghệ An, việc kết hôn
hoàn toàn tnguyện, không vi phạm quy định về điều kiện thủ tục kết hôn
theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Như vậy, quan hệ hôn
nhân giữa chị Nguyễn Thị S anh Cao Đăng L hợp pháp.Tuy nhiên trong quá
trình chung sống vợ chồng chị S anh L phát sinh nhiều mâu thuẫn sống ly
thân với nhau từ năm 2020 cho đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau,
như vậy chị S và anh L đã vi phạm tình nghĩa vợ chồng.
4
Tại phiên tòa anh Cao Đăng L vắng mặt không ý kiến trình bày nhưng
qua xác minh tại địa phương và gia đình cho biết: Quá trình kết hôn và chung sống
vợ chồng chị S anh L nhiều mâu thuẫn, vchồng sống ly thân tnăm 2020
cho đến nay không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, hiện tại anh L không có mặt ở
địa phương đi đâu chính quyền, địa phương không biết. Xét thấy tình cảm vợ
chồng giữa chị Nguyễn Thị S anh Cao Đăng L không còn, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56
của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn cho chị Nguyễn
Thị S được ly hôn với anh Cao Đăng L.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng chị S 01 người con chung
Cao Cát Tường V sinh ngày 21/6/2017. Nếu ly hôn chị S có nguyện vọng trực
tiếp nuôi con chung và không yều cầu anh L phải cấp dưỡng tiền nuôi con. Do hiện
nay anh L không mặt địa phương, việc giao con cho anh L nuôi dưỡng
không đảm bảo điều kiện vmọi mặt của con. Xét thấy nguyện vọng của chị S
chính đáng, cháu V nguyện vọng được sinh sống cùng với mẹ, để đảm bảo
quyền lợi của con nên xét giao con chung cho chị S trực tiếp nuôi dưỡng cho đến
khi tròn 18 tuổi, trưởng thành.Về cấp dưỡng nuôi con do chị S không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên căn cứ
vào khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 207;
Điều 227; Điều 228; Điều 238 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp nhận
đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị S.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị S được ly hôn với anh Cao Đăng L,
chị Nguyễn Thị S anh Cao Đăng L chấm dứt quan hệ hôn nhân ktừ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao con chung Cao Cát Tường V sinh ngày 21/6/2017
cho chị Nguyễn Thị S trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi tròn 18 tuổi, trưởng thành.
Anh Cao Đăng L quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở,
vì lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay
đổi cấp dưỡng nuôi con hoặc người trực tiếp nuôi con. Chị Nguyễn Thị Sng các
thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong
việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
5
- Về án phí: Áp dụng khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản
5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị Nguyễn Thị S
phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị S
đã nộp 300.000 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
theo biên lai thu tiền số 0000827 ngày 21/01/2025.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An
trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh NA; Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
- VKSND huyện Con Cuông; Đã ký
- Chi cục THADS huyện Con Cuông;
- Nguyên đơn, bị đơn;
- UBND xã Mậu Đức;
- Lưu hồ sơ -VP.
Lữ Thị Dung
Tải về
Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất