Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 56/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Con Cuông (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 56/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án ly hôn giưa chị P và anh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CON CUÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 56/2025/ST-HNGĐ
Ngày 22/4/2025
“V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CON CUÔNG - TỈNH NGHỆ AN
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lữ Thị Dung
Các hội thẩm nhân dân: Ông Lương Văn Giang; Bà Lương Thị Thùy
Dung.
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Lê - Thư ký Toà án nhân dân huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên toà: Bà Trần Thị Hoan - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 06/2025/TLST-HNGĐ
ngày 14 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2025/QĐXX-ST, ngày 02 tháng 4 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị La Thị P - sinh năm 1991 - có mặt.
- Bị đơn: Anh Kha Văn T - sinh năm 1991 - vắng mặt.
Đều trú tại: Bản N, xã B, huyện C, tỉnh Nghệ An.
- Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm
Thế K - Trợ giúp viên thuộc trung tâm T1. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa chị La Thị P trình bày: Chị La Thị P và anh Kha Văn T kết
hôn với nhau vào ngày 23/4/2012, đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện C, tỉnh
Nghệ An, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung
sống với nhau hạnh phúc đến năm 2015 thì bắt đầu xẩy ra nhiều mâu thuẫn, vợ
chồng thường xuyên cãi vã, xúc phạm lẫn nhau, nguyên nhân do anh T nghiện
ma túy, không chịu khó làm ăn, không chăm lo cho gia đình, mâu thuẫn đã được
gia đình hai bên nội ngoại hòa giải nhiều lần và hai vợ chồng đã cố gắng hàn gắn
tình cảm nhưng cuộc sống có quá nhiều mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân từ năm
2015 cho đến nay không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ chồng
2
không còn nên chị P làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Kha Văn T.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con chung là
Kha Thái H - sinh ngày 04/7/2015, hiện nay đang sinh sống cùng chị P, nếu ly
hôn chị P có nguyện vọng trực tiếp nuôi con chung và không yều cầu anh T phải
cấp dưỡng tiền nuôi con.
Về tài sản chung: Chị La Thị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng chị P không nợ tổ chức, cá nhân nào và cũng
không ai nợ vợ chồng chị.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm anh Kha Văn T đều
vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập nhiều lần nên Tòa
án không thể tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 204; 207; 208
và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Về tình cảm: Chị La Thị P và anh K1 văn Truân đăng ký kết hôn tại
UBND xã B, huyện C trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo các điều kiện về kết hôn.
Tuy nhiên trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn,vợ
chồng sống ly thân đã lâu không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được đề nghị HĐXX
chấp nhận đơn khởi kiện cho chị La Thị P được ly hôn với anh Kha Văn T; Về
con chung: Vợ chồng chị P có 01 người con chung Kha Thái H - sinh ngày
04/7/2015, hiện nay đang sinh sống cùng chị P, nếu ly hôn chị P có nguyện vọng
trực tiếp nuôi con chung và không yều cầu anh T phải cấp dưỡng tiền nuôi con,
Cháu Kha Thái H có nguyện vọng được sinh sống cùng với mẹ, cần sự chăm sóc
nuôi dưỡng của người mẹ, mặt khác hiện nay anh T không có mặt ở địa phương,
việc giao con cho anh T nuôi dưỡng là không đảm bảo điều kiện về mọi mặt của
con nên đề nghị HĐXX xem xét giao con chung cho chị La Thị P trực tiếp nuôi
dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung của vợ chồng chị P không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Con Cuông phát
biểu ý kiến theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
- Về tố tụng:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng; nguyên đơn
chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy
định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51; Điều 53; Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của chị La Thị P. Cho
chị La Thị P được ly hôn với anh Kha Văn T và chấm dứt quan hệ hôn nhân kể từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật; Về con chung: Giao con chung Kha Thái H -
sinh ngày 04/7/2015 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con và
tài sản chung của vợ chồng chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
xem xét; Về án phí chị P phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình, bị đơn hiện cư trú bản Nà
Cọ, xã B, huyện C, tỉnh Nghệ An nên Tòa án nhân dân huyện Con Cuông thụ lý
giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều
35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Qua xác minh tình trạng hôn nhân của chị La Thị P và anh Kha Văn T tại
UBND xã B, huyện C cho biết, sau khi đăng ký kết hôn chị P và anh T sinh sống
tại bản N, xã B, huyện C, vợ chồng chị P thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn với
nhau do anh T nghiện ma túy nên chị P cùng với con bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh
sống, vợ chồng sống ly thân từ lâu, hiện tại anh T không có mặt ở địa phương đi
đâu chính quyền, địa phương không biết vì anh T không khai báo cắt khẩu tạm
trú, tạm vắng.Tại biên bản lấy lời khai bà Lê Thị H1 - Trú tại Bản Nà cọ, xã B,
huyện C là mẹ đẻ của anh Kha Văn T cho biết, sau khi chị P và anh T kết hôn thì
sống tại gia đình bà một thời gian rồi cùng nhau đi làm công nhân thì xẩy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân do anh T nghiện ma túy nên thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn,
đến năm 2019 chị P cùng với con trai bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, gia đình
cũng đã hòa giải nhiều lần nhưng không thành, còn anh T đi làm ăn xa thỉnh
thoảng có gọi điện về cho gia đình, còn anh T làm việc gì, địa chỉ cụ thể thì bà
H1 không biết. Bà H1 đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật,
nhưng không ký vào biên bản ghi lời khai và cũng không nhận các văn bản tố
tụng của Tòa án đến tống đạt cho anh T nên Tòa án đã tiến hành niêm yết công
khai các văn bản tố tụng tại nơi anh T cư trú và tại trụ sở UBND xã B, huyện C,
tỉnh Nghệ An theo đúng quy định pháp luật.
Như vậy, bị đơn anh Kha Văn T vắng mặt nơi cư trú mà không rõ thời
điểm trở về và cũng không xác định được nơi cư trú mới. Theo quy định tại Điều
40; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự thì được coi là cố tình
che giấu địa chỉ nên Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tụng chung là phù
hợp với hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP
ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Kha Văn T đã được Tòa án, niêm
yết tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập để trình bày ý
kiến; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng
vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh
K1 văn T theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị
đơn anh T không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện nên
Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn đã giao nộp và Tòa án
thu thập được để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét thấy chị La Thị P và anh Kha Văn T có đăng ký kết hôn vào ngày
23/4/2012, đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện C, tỉnh Nghệ An, việc đăng
ký kết hôn là tự nguyện, không vi phạm quy định về điều kiện và thủ tục kết hôn
theo quy định tại Điều 8; Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Như vậy, quan hệ
hôn nhân giữa chị La Thị P và anh Kha Văn T là hợp pháp.Sau khi kết hôn, vợ
chồng chị P, anh T phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân với nhau từ năm 2019
cho đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, như vậy chị P và anh T đã
vi phạm tình nghĩa vợ chồng.
Tại phiên tòa anh Kha Văn T vắng mặt không có ý kiến trình bày nhưng
qua xác minh tại địa phương và gia đình cho biết: Quá trình kết hôn và chung
sống vợ chồng chị P, anh T xẩy ra nhiều mâu thuẫn và đã ly thân từ năm 2019
cho đến nay không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, hiện tại anh T không có mặt
ở địa phương đi đâu chính quyền, địa phương không biết vì anh T không khai báo
cắt khẩu tạm trú, tạm vắng. Xét thấy tình cảm vợ chồng chị La Thị P và anh Kha
Văn T không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được nên cần áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn
khởi kiện xin ly hôn cho chị La Thị P được ly hôn với anh K1 văn Truân.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng chị P có 01 người con
chung là Kha Thái H - sinh ngày 04/7/2015, hiện nay đang sinh sống cùng chị P,
nếu ly hôn chị P có nguyện vọng trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh
T phải cấp dưỡng tiền nuôi con, cháu Kha Thái H có nguyện vọng được sinh
sống cùng với mẹ, cần sự chăm sóc nuôi dưỡng của người mẹ và hiện tại anh Kha
Văn T không có mặt ở địa phương, việc giao con cho anh T nuôi dưỡng là không
đảm bảo điều kiện về mọi mặt của con. Xét thấy nguyện vọng của chị P là chính
đáng, để đảm bảo quyền lợi của con nên xét giao con chung cho chị P trực tiếp
nuôi dưỡng cho đến khi tròn 18 tuổi, trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con do chị
P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5
Về tài sản chung: La Thị P và anh K1 văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
căn cứ vào khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử không
xem xét.
Về án phí: Chị La Thị P phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều
207; Điều 227; Điều 228; Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp
nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của chị La Thị P.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị La Thị P được ly hôn với anh Kha Văn T. Chị
La Thị P và anh K1 văn Truân chấm dứt quan hệ hôn nhân kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao con chung là Kha Thái H - sinh ngày 04/7/2015 cho
chị La Thị P trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi tròn 18 tuổi, trưởng thành. Anh
Kha Văn T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở, vì
lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay
đổi cấp dưỡng nuôi con hoặc người trực tiếp nuôi con. Chị P cùng các thành viên
trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về án phí: Áp dụng khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a,
khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị La Thị P
phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị
P đã nộp 300.000 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ
An theo biên lai thu tiền số 0000821 ngày 14/01/2025.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân
dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh NA; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- VKSND huyện Con Cuông; Đã ký
- Chi cục THADS huyện Con Cuông;
- Nguyên đơn, bị đơn;
- UBND xã Bình Chuẩn;
- Lưu hồ sơ -VP.
Lữ Thị Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm