Bản án số 151/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 151/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 151/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trảng Bàng (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 151/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ TRẢNG BÀNG
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 151/2024/DS-ST
Ngày 09 - 9 - 2024
Về tranh chấp: “Hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phạm Thị Yến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Mỹ Liên.
2. Ông Ngô Văn Hóa.
- Thư phiên a: ông Huỳnh Tấn Lộc Thư Tòa án nhân dân thị
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân thị Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: ông Võ Trường Thọ – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 236/2024/TLST-DS ngày
24 tháng 5 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng Tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 155/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; địa chỉ: B - B N, Phường V, Quận C,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng
giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Quốc H, chức vụ: Phó Giám
đốc chi nhánh T1 kiêm Trưởng phòng G (theo giấy ủy quyền số 3879/2021/QĐ-
NS ngày 21/9/2021).
Người đại diện theo ủy quyền lại: ông Nguyễn Minh C, chức vụ: Trưởng B
(theo giấy ủy quyền số 40/GUQ-PGD TB ngày 03/4/2024) đơn đề nghị xét
xử vắng mặt.
- Bị đơn: ông Chí T, sinh năm 1993; địa chỉ: ấp T, Đ, thị T, tỉnh
Tây Ninh vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 5 năm 2024 của Ngân hàng TMCP
S các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền
lại của nguyên đơn – ông Nguyễn Minh C trình bày:
Ngày 31/08/2020, ông Chí T đến Ngân hàng TMCP S (gọi tắt Ngân
hàng S1) phiếu đăng thông tin khách hàng nhân phiếu đăng kiêm
hợp đồng sử dụng dịch vụ với Ngân hàng S1, cả 02 phiếu đăng này đều
thông tin nhân của ông C, số điện thoại sử dụng giao dịch 0975511011,
nhằm mở tài khoản thanh toán số 050121500131 tại Ngân hàng TMCP S - Chi
Nhánh T1 - Phòng G để nhận tiền lương. Sau đó, căn cứ vào thu nhập tiền lương
nhận được từ Công ty TNHH L (KCN P - G, Tây Ninh) qua tài khoản tại Ngân
hàng S1, ông T đã thực hiện vay vốn trên ứng dụng trực tuyến S1nhận tiền
vay, đồng thời trả nợ thông qua số tài khoản trên, chi tiết 03 khoản vay như sau:
1. Ngày 10/03/2023, ông Chí T thực hiện giao dịch vay tiền trực tuyến
trên ứng dụng “S1”, chi tiết hợp đồng cho vay như sau:
- Số Hợp đồng vay kiêm giấy nhận nợ: LD2309600111 ngày
10/03/2023. Số tiền vay: 10.000.000 đồng. Mục đích vay: Tiêu dùng. Lãi suất: 22
%/năm. Biên độ 12%/năm. Lãi suất nêu trên được áp dụng cho 3 tháng đầu tiên
kể từ ngày hợp đồng tín dụng. Từ tháng thứ 04 trở đi lãi suất cho vay được
điều chỉnh bằng lãi suất sở tương ứng theo kỳ hạn vay được Ngân hàng S1
niêm yết tại www.S1.com.vnđiểm điều chỉnh cộng biên độ. Lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% lãi trong hạn. Lãi chậm trả 10%/năm. Thời hạn vay: 12 tháng. Ngày
trả nợ vay: ngày 28 hàng tháng. Thời điểm trả hết nợ: 10/03/2024.
Trong quá trình vay, ông T đã thanh toán gốc lãi 01 kỳ vào ngày
31/03/2023 và tiền gốc trả được đến ngày 01/12/2023 là: 1.595.551 đồng. Đến kỳ
hạn trả nợ ngày 28/04/2023 thì ông T không thanh toán đầy đgốc lãi cho Ngân
hàng. Tính đến ngày 09/9/2024, ông T còn nợ cụ thể như sau: Gốc: 8.686.544
đồng. Lãi trong hạn: 839.201 đồng. Lãi quá hạn: 2.617.781 đồng. Lãi chậm trả:
87.042 đồng. Tổng nợ Hợp đồng cho vay số LD2309600111: 12.230.568 đồng.
2. Ngày 10/03/2023, ông Chí T thực hiện giao dịch vay tiền trực tuyến
trên ứng dụng “S1”, chi tiết hợp đồng cho vay như sau:
Số Hợp đồng vay kiêm giấy nhận nợ: LD2306900140 ký ngày 10/03/2023.
Số tiền vay: 10.000.000 đồng. Mục đích vay: Tiêu dùng. Lãi suất: 22 %/năm.
Biên độ 12%/năm. Lãi suất nêu trên được áp dụng cho 03 tháng đầu tiên kể từ
ngày ký hợp đồng tín dụng. Từ tháng thứ 4 trở đi lãi suất cho vay được điều chỉnh
bằng lãi suất sở tương ứng theo kỳ hạn vay được S1 niêm yết tại
www.S1.com.vnđiểm điều chỉnh cộng biên độ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi
trong hạn. Lãi chậm trả 10%/năm. Thời hạn vay: 12 tháng. Ngày trả nợ vay: ngày
28 hàng tháng. Thời điểm trả hết nợ: 10/03/2024.
Trong quá trình vay, ông T đã thanh toán gốc lãi 01 kỳ vào ngày
31/03/2023 tiền gốc trả được đến ngày 01/06/2024 là: 944.852 đồng. Đến kỳ
hạn trả nợ ngày 28/04/2023 thì Ông T không thanh toán đầy đủ gốc lãi cho Ngân
hàng. Do Ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ Hợp đồng vay kiêm giấy nhận nợ:
LD2306900140 đã ký. Tính đến ngày 09/9/2024, Ông T còn nợ cụ thể như sau:
3
Gốc: 9.165.992 đồng. Lãi trong hạn: 1.010.467 đồng. Lãi quá hạn: 2.834.956
đồng. Lãi chậm trả: 101.556 đồng. Tổng nợ Hợp đồng cho vay s
LD2306900140: 13.121.971 đồng.
3. Ngày 09/03/2023, ông Chí T thực hiện giao dịch vay tiền trực tuyến
trên ứng dụng S1”, chi tiết hợp đồng cho vay như sau: Số Hợp đồng vay kiêm
giấy nhận nợ: LD2306801272 ngày 09/03/2023. Số tiền vay: 10.000.000
đồng. Mục đích vay: Tiêu dùng. Lãi suất: 22 %/năm. Biên độ 12%/năm. Lãi suất
nêu trên được áp dụng cho 03 tháng đầu tiên kể từ ngày ký hợp đồng tín dụng. Từ
tháng thứ 04 trở đi lãi suất cho vay được điều chỉnh bằng lãi suất cơ sở tương ứng
theo kỳ hạn vay được S1 niêm yết tại www.S1.com.vnđiểm điều chỉnh cộng biên
độ. Lãi suất nquá hạn bằng 150% lãi trong hạn. Lãi chậm trả 10%/năm. Thời
hạn vay: 12 tháng. Ngày trả nợ vay: ngày 28 hàng tháng. Thời điểm trả hết nợ:
09/03/2024.
Trong quá trình vay, ông T đã thanh toán gốc lãi 01 kỳ vào ngày
31/03/2023 tiền gốc trả được đến ngày 31/03/2024 là: 950.913 đồng. Đến k
hạn trả nợ ngày 28/04/2023 thì ông T không thanh toán đầy đủ tiền gốc lãi cho
Ngân hàng. Do ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ Hợp đồng vay kiêm giấy nhận
nợ: LD2306801272 đã ký. Tính đến ngày 09/9/2024, ông T còn nợ cụ thể như
sau: Gốc: 9.165.952 đồng. Lãi trong hạn: 1.009.770 đồng. i quá hạn: 2.835.662
đồng. Lãi chậm trả: 101.512 đồng. Tổng nợ Hợp đồng cho vay số LD2306801272
là: 9.165.952 đồng.
Trường hợp của ông T thuộc trường hợp vay tín chấp nên không thế
chấp tài sản gì. Từ ngày 28/4/2023 thì Ngân hàng không thu nợ được do tài khoản
của anh T không phát sinh giao dịch đến (Tài khoản không còn tiền công ty
không trả lương cho ông T do ông T đã nghỉ việc). vậy, Ngân hàng S1 đã
chuyển toàn bội dư nợ của ông T sang nợ quá hạn.
Nay Ngân hàng TMCP S yêu cầu ông T nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số
tiền 38.474.435 đồng, trong đó gồm có: nợ gốc là 27.018.488 đồng, lãi trong
hạn là 2.859.438 đồng, lãi quá hạn 8.288.399 đồng, lãi chậm trả 308.110
đồng. Đồng thời, ông Chí T nghĩa vụ thanh toán khoản lãi phát sinh kể từ
ngày 10/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
* Bị đơn ông Võ Chí T đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần để trình
bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, triệu tập tham gia phiên họp
tiếp cận, công khai chứng cứ cũng như tham gia phiên toà xét xử thẩm nhưng
vẫn vắng mặt không do không văn bản trình bày ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa đại diện Viện kim sát nhân dân thị Trảng Bàng, tỉnh
Tây Ninh phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét x
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng thời hạn, nội dung, thẩm
quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Nguyên đơn thực
hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình. Riêng bị đơn vắng mặt trong suốt quá
4
trình Tòa án giải quyết vụ án, không thực hiện quyền nghĩa vụ của đương sự,
làm cho việc giải quyết vụ án kéo dài, vi phạm quy định tại các điều 70, 72 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các điều 463, 466, 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015; các điều 91, 95 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đề
nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S về “Tranh chấp
hợp đồng tín dụngđối với ông Chí T. Buộc ông T nghĩa vụ phải trả cho
Ngân hàng TMCP S tổng số tiền nợ gốc 27.018.488 đồng lãi suất theo hợp
đồng tín dụng đúng quy định của pháp luật.
2. Về án phí: Đương sự phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Chí T đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai tham gia phiên toà xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì
vậy, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt ông T là phù hợp theo quy định tại khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền vay theo hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ
với mục đích tiêu dùng nhân nên đây tranh chấp dân sự về hợp đồng tín
dụng được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư
trú tại ấp T, xã Đ, thị xã T, tỉnh Tây Ninh nên căn cứ khoản 1 Điều 35 và khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
[3] Xét yêu cầu trả số tiền 38.474.435 đồng của nguyên đơn thấy rằng:
Ngày 31/08/2020, ông Võ Chí T đến Ngân hàng S1 ký phiếu đăng ký thông
tin khách hàng nhân phiếu đăng kiêm hợp đồng sử dụng dịch vụ với
Ngân hàng S1 nhằm mở tài khoản thanh toán số 050121500131 tại Ngân hàng
TMCP S - Chi Nhánh T1 - Phòng G để nhận tiền lương. Căn cứ vào thu nhập tiền
lương nhận được từ Công ty TNHH L (KCN P - G - Tây Ninh) qua tài khoản tại
Ngân hàng S1, ông T đã thực hiện vay vốn trên ứng dụng trực tuyến S1đồng
thời trả nợ thông qua số tài khoản trên. Ông T đã giao kết với Ngân hàng S1 03
hợp đồng cho vay kiếm giấy nhận nợ với hình thức cho vay tín chấp từ lương trực
tuyến, cụ thể như sau: Hợp đồng vay kiêm giấy nhận nợ số LD2309600111
ngày 10/03/2023, ông T vay Ngân hàng S1 số tiền 10.000.000 đồng. Ngày trả nợ
vay: ngày 28 hàng tháng. Thời điểm trả hết nợ: 10/03/2024. Trong quá trình vay,
ông T đã thanh toán gốc lãi 01 kỳ vào ngày 31/03/2023 tiền gốc trả được đến
ngày 01/12/2023 là: 1.595.551 đồng.
5
Hợp đồng vay kiêm giấy nhận nợ số LD2306900140 ngày 10/03/2023,
ông T vay Ngân hàng S1 số tiền 10.000.000 đồng. Ngày trả nợ vay: ngày 28 hàng
tháng. Thời điểm trả hết nợ: 10/03/2024. Trong quá trình vay, ông T đã thanh toán
gốc lãi 01 kỳ vào ngày 31/03/2023 và tiền gốc trả được đến ngày 01/06/2024 là:
944.852 đồng.
Hợp đồng vay kiêm giấy nhận nợ số LD2306801272 ký ngày 09/3/2023,
ông T vay Ngân hàng S1 số tiền 10.000.000 đồng. Ngày trả nợ vay: ngày 28 hàng
tháng. Thời điểm trả hết nợ: 09/03/2024. Trong quá trình vay, ông T đã thanh toán
gốc lãi 01 kỳ vào ngày 31/03/2023 và tiền gốc trả được đến ngày 31/03/2024 là:
950.913 đồng.
Đến kỳ hạn trả nợ ngày 28/04/2023 thì ông T không thanh toán đầy đủ tiền
gốc lãi cho Ngân hàng. Tính đến ngày 09/9/2024, dư nợ của Hợp đồng cho vay số
LD2306801272 là: 9.165.952 đồng, bao gồm: nợ gốc: 9.165.952 đồng, lãi trong
hạn: 1.009.770 đồng, lãi quá hạn: 2.835.662 đồng, lãi chậm trả: 101.512 đồng.
nợ của Hợp đồng cho vay số LD2306900140 là: 13.121.971 đồng, bao gồm: nợ
gốc: 9.165.992 đồng. Lãi trong hạn: 1.010.467 đồng. Lãi quá hạn: 2.834.956
đồng. Lãi chậm trả: 101.556 đồng. Dự nợ của Hợp đồng cho vay số
LD2309600111 là: 12.230.568 đồng bao gồm: nợ gốc: 8.686.544 đồng, lãi trong
hạn: 839.201 đồng, lãi quá hạn: 2.617.781 đồng, lãi chậm trả: 87.042 đồng.
Xét phiếu đăng thông tin khách hàng nhân, phiếu đăng kiêm hợp
đồng sử dụng dịch vụ Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ ông T với
Ngân hàng TMCP S trên sở hoàn toàn tự nguyện, các bên tham gia giao dịch
đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Quá trình thực hiện hợp
đồng tín dụng, ông T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết vi phạm
quy định của Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ. Do đó, nay TMCP S yêu cầu
ông T trả số tiền tính đến ngày 09/9/2024 của 03 hợp đồng cho vay trên tổng cộng
là 38.474.435 đồng, trong đó gồm có: dư nợ gốc là 27.018.488 đồng, lãi trong hạn
2.859.438 đồng, lãi quá hạn 8.288.399 đồng, lãi chậm trả 308.110 đồng
có cơ sở chấp nhận.
Ông Chí T còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ
quá hạn do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ kể từ
ngày 09/9/2024 cho đến ngày ông T trả hết nợ. Trường hợp trong hợp đồng tín
dụng các bên thoả thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ
của Ngân hàng TMCP S thì lãi suất mà ông Võ Chí T phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng TMCP S cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh của
Ngân hàng TMCP S.
[4] Về án pdân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bđơn phải chịu án phí dân sthẩm trên số tiền phải trả cho
nguyên đơn theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Án phí được tính như sau:
38.474.435 đồng x 5% = 1.923.721 đồng, làm tròn 1.924.000 (Một triệu
chín trăm hai mươi bốn nghìn) đồng.
6
Nguyên đơn không phải chịu án pdân sự thẩm và được hoàn trả tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
[5] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị
xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh tại phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 228, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức Tín dụng;
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S đối với ông
Chí T về việc tranh chấp hợp đồng Tín dụng.
Buộc ông Chí T nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền (tạm
tính đến ngày 09/9/2024) 38.474.435 đồng, trong đó gồm có: nợ gốc
27.018.488 đồng, lãi trong hạn 2.859.438 đồng, lãi quá hạn 8.288.399 đồng,
lãi chậm trả là 308.110 đồng.
Ông Chí T phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá
hạn do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ kể từ ngày
09/9/2024 cho đến ngày ông T trả hết nợ. Trường hợp trong Hợp đồng cho vay
kiêm giấy nhận nợ các bên thoả thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng TMCP S thì lãi suất mà ông Chí T phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng TMCP S cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự
điều chỉnh của Ngân hàng TMCP S.
2. Về án phí dân sthẩm: ông Chí T phải chịu 1.924.000 (Một triệu
chín trăm hai mươi bốn nghìn) đồng.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S 884.000 (Tám trăm tám mươi bốn nghìn)
đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án s
0015523 ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Trảng
Bàng, tỉnh Tây Ninh.
3. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP S ông T được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân s; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
T/M HỘI ĐỒNGXÉT XỬ SƠ THẨM
7
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Tải về
Bản án số 151/2024/DS-ST Bản án số 151/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 151/2024/DS-ST Bản án số 151/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất