Bản án số 151/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 151/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 151/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 151/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào các Điều 92, 147, 161, 180, 227, 228, 235, 244, 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào các Điều 117, 357, 422, 463, 466, 468, 504, 507 và 512 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ vào Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất và phạt vi phạm; Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 151/2024/DS-ST
Ngày: 12-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản và hợp đồng góp vốn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Kiều Oanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Thắm;
Nguyễn Kim.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thu Phương - Thư Tòa án nhân n
thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh nh Dương
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát,
tỉnh Bình ơng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 212/2024/TLST-DS
ngày 23/4/2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản hợp đồng góp vốn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 201/2024/QĐXXST-DS ngày 23/8/2024
Quyết định hoãn phiên toà số: 136/2024/QĐST-DS ngày 06/9/2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trịnh Đình T, sinh năm 1983; địa chỉ thường trú: Tổ
X4, khu phố 3A, phường TH, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương. mặt.
Người đại diện hợp pháp: Thạch Dương ST, sinh năm 2000; địa chỉ
thường trú: Ấp TT, VB, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. đại diện uỷ quyền
theo Giấy uỷ quyền ngày 24/02/2024. Có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Thị L Luật Công ty
Luật TNHH Việt Việt thuộc Đoàn Luật tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Số X3 Quốc
lộ X1, khu phố X2, phường MP, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Trịnh Đình D, sinh năm 1986; địa chỉ thường trú cũ: Tổ X3,
khu phố X2, phường TH, thành phBến Cát, tỉnh Bình Dương; địa chỉ thường trú
mới: Khu phố X6, phường TH, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
2
NỘI DUNG VÁN:
Trong Đơn khởi kiện lời khai trong quá trình tham gia ttụng, nguyên
đơn và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Thạch Dương ST trình bày:
Ông T và ông D là anh em họ hàng với nhau.
Giữa Ông T và ông D có ký kết 02 hợp đồng vay tài sản, cụ thể:
Ngày 21/6/2021, Ông T cho ông D vay stiền 1.000.000.000 đồng. Hai
bên lập Giấy vay tiền, cùng tên lăn tay. Thời hạn vay 14 tháng, tính từ
ngày 21/6/2021 đến 21/8/2022, lãi suất 1%/tháng. Ngày 23/12/2022, ông D có xác
nhận tại mặt sau của Giấy vay tiền ngày 21/6/2021 vviệc thực hiện quá trình trả
nợ và xác nhận số nợ còn lại: “ngày 23/12/2022, ông D đã thanh toán 1 tỷ tiền mặt
còn nợ số tiền 650.000.000 đồng đến ngày 18/01/2023 sẽ thanh toán hết”.
Ngày 15/03/2023, Ông T tiếp tục cho ông D vay số tiền 500.000.000 đồng.
Ngoài ra, hai bên còn ký kết 03 hợp đồng góp vốn sau:
Ngày 09/3/2022, Ông T góp vốn với số tiền 5.000.000.000 đồng để mua
thửa đất số 14, Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, thời hạn góp
vn 5 tháng, ông D cam kết chia lợi nhuận cho Ông T với tổng vốn góp lợi
nhuận là 9.000.000.000 đồng.
Ngày 28/3/2022, Ông T góp vốn thêm stiền 1.000.000.000 đồng để mua
thửa đất số 14, xã Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, thời hạn góp
vốn 5 tháng, ông D cam kết chia lợi nhuận cho Ông T với tổng vốn góp và lợi
nhuận 1.800.000.000 đồng mặc ghi thời hạn góp vốn 05 tháng nhưng các
bên thoả thuận chốt thời hạn hoàn vốn góp lợi nhuận cùng ngày với đợt 01
ngày 09/8/2022.
Ngày 10/5/2022, Ông T góp vốn với số tiền 4.000.000.000 đồng để mua
thửa đất tỉnh Đắk Lắk, thời hạn góp vốn 4 tháng, ông D cam kết chia lợi
nhuận cho Ông T với tổng vốn góp và lợi nhuận là 7.500.000.000 đồng.
Các hợp đồng nêu trên đều đã đến hạn thanh toán, Ông T nhiều lần liên hệ
ông D yêu cầu trả tiền vay và tiền góp vốn nhưng ông D vẫn không thanh toán.
Do đó, tại đơn khởi kiện, nguyên đơn ông Trịnh Đình T u cầu Toà án
buộc ông Trịnh Đình D trả tổng số tiền 12.260.540.000 đồng; trong đó:
- Tiền vay 1.150.000.000 đồng tiền lãi chậm trả 114.540.000 đồng (tạm
tính 12 tháng, với lãi suất 0,83%/tháng).
- Tiền góp vốn 10.000.000.000 đồng tiền lãi chậm trả 996.000.000 đồng
(tạm tính 12 tháng, với lãi suất 0,83%/tháng).
Ngày 23/8/2024, nguyên đơn có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối
với số tiền vay 500.000.000 đồng tiền lãi chậm trcủa số tiền này theo Giấy
vay tiền ngày 15/3/2023.
Bị đơn ông Trịnh Đình D: Bị đơn ông D không có mặt ở địa phương, đi đâu
không rõ. Để bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của các đương sự giải quyết vụ án
đúng pháp luật, căn cứ Điều 180 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành
3
phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương thông báo các đương sự được biết và tiến hành liên
hệ quan đăng tin, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, cụ thể:
Báo Thanh niên trong 03 số 201, 202, 203 ra các ngày 19, 20, 21/7/2024; quan
thường trú Đài Tiếng nói Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh trong 03 ngày 15,
16, 17/7/2024 và Cổng thông tin điện tử của Toà án về nội dung yêu cầu khởi kin
của nguyên đơn; thời gian trình bày ý kiến, cung cấp chứng cứ, đối chất tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải;
thời gian tham gia phiên toà lần thứ nhất phiên toà lần th2 (trong trường hợp
ông D vắng mặt phiên toà lần thứ nhất). Tuy nhiên, ông D không có mặt, vắng mặt
không có lý do. Ông D không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của
ông Trịnh Đình T không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào cho Tòa án.
Tại phiên toà: Nguyên đơn người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
Thạch Dương ST: Xin rút một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể: Rút yêu cầu đối với
số tiền góp vốn 6.000.000.000 đồng tiền lãi chậm trả của 02 Hợp đồng góp vốn
ngày 09/3/2022 28/3/2022. Những ý kiến và yêu cầu khác giữ nguyên. Cụ thể:
Nay nguyên đơn chỉ yêu cầu Toà án buộc ông Trịnh Đình D thanh toán tổng số
tiền 5.113.140.000 đồng, bao gồm: Nợ gốc: 650.000.000 đồng nợ lãi
64.740.000 đồng (theo Giấy vay tiền ngày 21/6/2021). nợ gốc: 4.000.000.000
đồng và nợ lãi 398.400.000 đồng (theo Hợp đồng góp vốn ngày 10/5/2022).
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát tham gia
phiên toà:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa; việc chấp hành pháp luật t tụng của người tham gia tố tụng
nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể tkhi thụ vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã thực hiện đúng theo quy định của B
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt vi phạm quy định tại các Điều 70, 72, 73 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án
diễn biến tại phiên toà, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Đình chỉ xét xử đối với các yêu cầu sau: Buộc bị đơn
tr số tiền vay 500.000.000 đồng, tiền lãi chậm trtheo Giấy vay tiền ngày
15/3/2023 và trả số tiền góp vốn 6.000.000.000 đồng, tiền lãi chậm trcủa 02 Hợp
đồng góp vốn ngày 09/3/2022 và 28/3/2022.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi
kiện bị đơn tranh chấp giao dịch dân sự về hợp đồng vay tài sản và hợp đồng góp
vốn và bị đơn ông Trịnh Đình D đăng thường trú tại khu phố X6, phường
TH, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Tòa án xét xử xác định quan hệ tranh
4
chấp của các bên là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng góp vốn” và vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình
Dương theo quy định khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[1.2] Về việc xét xử vắng mặt của đương sự: Người bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn Thị L vắng mặt. Tuy nhiên, nguyên đơn và người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Thạch Dương ST đồng ý xét xử vắng mặt bà
Liên. B đơn ông Trịnh Đình D đã được Toà án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa
lần thứ hai nhưng vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét x
vắng mặt Liên, ông D theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1 khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về chứng cứ: Quá trình tố tụng, bị đơn vắng mặt không do,
không cung cấp chứng cứ, không gửi ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn nên coi như ông D từ chối quyền tự bảo vệ của mình chịu hu
quả pháp theo quy định của pháp luật. Tòa án đã tổ chức phiên họp công khai
giao nộp tiếp cận chứng cứ ngày 23/8/2024, gửi kết quả cho các đương sự
nhưng không ai có ý kiến thắc mắc, không yêu cầu Tòa án thu thập thêm chứng cứ
nào khác, ngoài chứng cứ trong hsơ. Do đó, Tòa án căn cứ vào lời trình bày
của nguyên đơn, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng cứ do Tòa án thu
thập được làm căn cứ giải quyết vụ án.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chứng cứ, tài liệu trong hồ thể
hiện:
[2.1] Xét thấy, Ông T cung cấp chứng cứ bản chính Giấy vay tiền ngày
21/6/2021 03 Hợp đồng góp vốn ngày 09/3/2022, 28/3/2022 10/5/2022. Để
chứng minh Giấy vay tiền 03 Hợp đồng góp vốn này thật. Tán đã tiến
hành việc trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết họ tên và dấu vân tay ngón trỏ trái,
trỏ phải của Trịnh Đình D. Tại Kết luận giám định số 3384/KL-KTHS ngày
29/7/2024 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bình Dương kết luật: Chữ ký,
chữ viết họ tên 02 dấu vân tay mang tên Trịnh Đình D” trên các tài liệu cần
giám định gồm Giấy vay tiền ngày 21/6/2021 03 Hợp đồng góp vốn ngày
09/3/2022, ngày 28/3/2022 ngày 10/5/2022 so với chữ ký, chữ viết họ tên và
dấu vân tay ngón trỏ trái, trỏ phải của Trịnh Đình D trên các tài liệu mẫu (ký hiệu
từ M1 đến M8 đính kèm hồ sơ vụ án) do cùng một người ký, viết và in ra tức đúng
chữ ký, chữ viết dấu vân tay của ông Trịnh Đình D. Như vậy, sở kết
luận chứng cứ Ông T cung cấp giá trị chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp.
[2.2] Đối với yêu cầu trả tiền vay 650.000.000 đồng tiền lãi chậm trả
64.740.000 đồng (tạm tính 12 tháng, với lãi suất 0,83%/tháng) theo Giấy vay tiền
ngày 21/6/2021.
Xét tiền nợ gốc: Tại mặt sau Giấy vay tiền ngày 21/6/2021, thể hiện: “ngày
23/12/2022, ông D đã thanh toán 1 tỷ tiền mặt n nợ số tiền 650.000.000 đồng
đến ngày 18/01/2023 sẽ thanh toán hết”. Tuy nhiên, nay đã quá thời hạn trả nợ
5
nhưng ông D vẫn chưa thanh toán nợ cho Ông T. Căn cứ khoản 1 Điều 469 Bộ
luật Dân squy định: Bên vay tài sản tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…”.
Do bđơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ
gốc 650.000.000 đồng là có căn cứ phù hợp quy định tại Điều 280, 463 466 Bộ
luật Dân sự nên chấp nhận.
Xét tiền lãi: Tài liệu chứng cứ Ông T cung cấp thể hiện, khoản vay không
lãi. Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự: Trường hợp vay
không lãi khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên
cho vay quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc luật quy định khác
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất phạt vi phạm.
Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán lãi chậm trả cho nguyên đơn với
mức lãi suất 0,83%/tháng, chỉ tính thời gian chậm trả 12 tháng trong khi thời
gian chậm trả từ ngày ngày 19/01/2023 đến ngày xét xử thẩm hơn 19
tháng. Xét đây sự tự nguyện của nguyên đơn phù hợp với quy định tại khoản
4 Điều 466 Bộ luật Dân s nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Cụ thể: bị đơn phải
thanh toán tiền lãi như sau: 650.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 12 tháng =
64.740.000 đồng.
[2.3] Đối với yêu cầu trả tiền góp vốn 4.000.000.000 đồng tiền lãi chậm
trả 398.400.000 đồng (tạm tính 12 tháng, với lãi suất 0,83%/tháng) theo Hợp đồng
góp vốn ngày 10/5/2022.
Xét Hợp đồng góp vốn ngày 10/5/2022. Về nội dung: Không vi phạm điều
cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội. Chủ thể: Ông T, ông D trực tiếp
giao kết hợp đồng đầy đnăng lực hành vi dân sự, các bên tự nguyện giao kết,
không ai bép buộc. nh thức: Không bắt buộc phải công chứng nên hợp đồng
góp vốn giữa Ông T ông D giá trị pháp lý. Theo quy định khoản 1 Điều 422
Bộ luật dân sự thì hợp đồng chấm dứt khi hợp đồng đã hoàn thành điểm b
khoản 1 Điều 512 Bộ luật Dân sự thì hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp
hết hạn ghi trong hợp đồng hợp tác”. Như vậy, Hợp đồng góp vốn ngày
10/5/2022, giữa Ông T ông D đã hết hạn từ ngày 10/9/2022. Tại hợp đồng
quy định: sau khi hết hạn hợp đồng mà ông D không thực hiện đúng nội dung thoả
thuận trên hợp đồng (tức ông D đã cam kết trả cho Ông T vốn góp và lợi nhuận) sẽ
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do bị đơn vi phạm thothuận n
nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại số tiền đã góp vốn 4.000.000.000 đồng là có căn
cứ chấp nhận.
Xét tiền lãi: Tài liệu chứng cứ Ông T cung cấp thể hiện, ngày 10/9/2022,
ông D phải trả vốn gốc và lợi nhuận, nhưng ông D không trả vi phạm thoả
thuận. Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền lãi chậm trả cho nguyên
đơn với mức lãi suất 0,83%/tháng, chỉ tính thời gian chậm trả là 12 tháng trong khi
thời gian chậm trả tính từ ngày 11/9/2022 đến ngày xét xử thẩm hơn 24
tháng. Xét đây sự tự nguyện của nguyên đơn phù hợp với quy định tại Điều
357, 468 Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận. C thể: Bđơn phải
6
thanh toán tiền lãi như sau: 4.000.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 12 tháng =
398.400.000 đồng.
Từ những phân tích và nhận định nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có cơ sở nên chấp nhận.
[3] Đối với yêu cầu: “Buộc ông Trịnh Đình D trả số tiền vay 500.000.000
đồng tiền lãi chm trtheo Giấy vay tiền ngày 15/3/2023”. Ngày 23/8/2024,
nguyên đơn Ông T đơn xin rút lại, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Xét đây là
sự nguyện của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu
cầu này theo quy định khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Đối với yêu cầu: “Buộc ông Trịnh Đình D trả số tiền góp vốn
6.000.000.000 đồng tiền lãi chậm tr theo 02 Hợp đồng góp vốn ngày
09/3/2022 và 28/3/2022”. Tại phiên toà, nguyên đơn Ông T xin rút lại, không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Xét đây sự nguyện của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét
xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này theo quy định khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[5] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát tham
gia phiên toà căn cứ phù hợp các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án
nên Hội đồng xét xử thống nhất.
[6] Về chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chi p
giám định: Ông Trịnh Đình D phải chịu. Ông Trịnh Đình D trách nhiệm hoàn
trả cho ông Trịnh Đình T số tiền 10.530.000 đồng.
[7] Về án phí dân sthẩm: Ông Trịnh Đình D phải chịu án phí theo quy
định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 92, 147, 161, 180, 227, 228, 235, 244, 266, 271 và 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 117, 357, 422, 463, 466, 468, 504, 507 và 512 của Bộ
luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật về lãi, lãi
suất và phạt vi phạm;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trịnh Đình T đối với
bị đơn ông Trịnh Đình D vviệc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản hợp đồng
góp vốn”.
7
Buộc ông Trịnh Đình D trách nhiệm thanh toán cho ông Trịnh Đình T
tổng số tiền 5.113.140.000 đồng (năm tmột trăm mười ba triệu một trăm bốn
mươi nghìn đồng), bao gồm:
- Nợ gốc: 650.000.000 đồng (sáu trăm năm mươi triệu đồng) nợ lãi
64.740.000 đồng (sáu mươi bốn triệu bảy trăm bốn mươi nghìn đồng) (theo Giấy
vay tiền ngày 21/6/2021).
- Nợ gốc: 4.000.000.000 đồng (bốn tỷ đồng) nợ lãi 398.400.000 đồng (ba
trăm chín mươi tám triệu bốn trăm nghìn đồng) (theo Hợp đồng góp vốn ngày
10/5/2022).
Kể t ngày đơn yêu cầu thi hành án của nguyên đơn ông Trịnh Đình T
cho đến khi thi hành án xong, nếu bị đơn ông Trịnh Đình D chậm thi hành thì hàng
tháng bị đơn ông Trịnh Đình D n phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
2. Đình chỉ xét xử đối với các yêu cầu sau:
Buộc ông Trịnh Đình D trả số tiền vay 500.000.000 đồng (năm trăm triệu
đồng) và tiền lãi chậm trtheo Giấy vay tiền ngày 15/3/2023.
Buộc ông Trịnh Đình D trả số tiền góp vốn 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ
đồng) tiền lãi chậm tr theo 02 Hợp đồng góp vốn ngày 09/3/2022
28/3/2022.
3. Về chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và chi phí
giám định: Ông Trịnh Đình D trách nhiệm hoàn trả cho ông Trịnh Đình T số
tiền 10.530.000 đồng (mười triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng).
4. Về án phí án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trịnh Đình D phải chịu 113.113.140 đồng (một trăm mười ba triệu một
trăm mười ba nghìn một trăm bốn ơi đồng).
Hoàn trả cho ông Trịnh Đình T số tiền 60.130.270 đồng (sáu ơi triệu
một trăm ba mươi nghìn hai trăm bảy mươi đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Toà án hiệu: BLTU/24 số 0000989 ngày 16/4/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thị xã (nay là thành phố) Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
5. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 Luật Thi hành
8
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Bến Cát;
- Chi cục THADS thành phố Bến Cát;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Kiều Oanh
9
Tải về
Bản án số 151/2024/DS-ST Bản án số 151/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 151/2024/DS-ST Bản án số 151/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất