Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 21/03/2025 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 21/03/2025 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nho Quan (TAND tỉnh Ninh Bình) |
Số hiệu: | 15/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bản án số 15 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NHO QUAN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21-3-2025
V/v: Ly hôn, giải quyết về con chung khi
ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHO QUAN - NINH BÌNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hương Quỳnh
Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Bùi Khắc Thái.
- Ông Nguyễn Văn Phiếu.
Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Văn Bình - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nho Quan tham gia phiên tòa: Bà
Đinh Thị Ngần – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nho Quan mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 272/2024/TLST- HNGĐ
ngày 03 tháng 12 năm 2024 về việc:“Ly hôn, giải quyết về con chung khi ly hôn”.
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị T, sinh năm 1992; Địa chỉ: Phố H, thị trấn N,
huyện N, tỉnh Ninh Bình.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1986; Địa chỉ: Phố T, Thị trấn N,
huyện N, tỉnh Ninh Bình.
Các đương sự có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 03 tháng 12 năm 2024, bản tự khai và các biên
bản hòa giải, nguyên đơn chị Vũ Thị T trình bày:
Về diễn biến quan hệ hôn nhân và gia đình: Chị Vũ Thị T và anh Nguyễn
Văn L kết hôn năm 2020 trên cơ sở tự nguyện, có thực hiện việc đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân (UBND) thị trấn N, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Sau khi cưới
anh chị sinh sống tại phố T, Thị trấn N, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Chị T xác định
anh chị sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
do vợ chồng không hợp nhau về mọi mặt. Anh L1 chơi bời nợ nần và gia đình nhà
anh L1 thường gây áp lực với chị. Hiện nay anh chị đã ly thân, chị đã bỏ về nhà bố

mẹ đẻ sinh sống. Chị T xác định không còn tình cảm với anh L1 vì vậy chị đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh L1.
Về con chung: Chị T xác định chị và anh L1 có 01 con chung là cháu
Nguyễn Yến N sinh ngày 14/5/2021, hiện cháu đang ở với chị, chị xin được tiếp
tục nuôi cháu và chị đề nghị anh L1 cấp dưỡng nuôi con chung là 2000.000
đồng/tháng.
Về tài sản chung, công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của anh Nguyễn Văn L thể hiện tại biên bản lấy lời khai ngày
05/02/2024: Anh xác nhận thời điểm kết hôn và chung sống như chị T trình bày là
đúng. Theo anh vợ chồng mâu thuẫn do anh chị chưa có tiếng nói chung, gia đình
nhà anh thường gây áp lực với chị T, anh chị đã ly thân từ tháng 6/2024 cho đến
nay. Nhiều lần anh lên nhà bố mẹ đẻ chị T để mong muốn chị T quay về với anh,
anh xác định vẫn còn tình cảm với chị T vì vậy anh không muốn ly hôn. Tuy nhiên
nếu chị T vẫn cương quyết xin ly hôn với anh thì anh đề nghị Tòa án căn cứ pháp
luật giải quyết.
Về con chung: Anh xác định anh và chị T có 01 con chung là cháu Nguyễn
Yến N sinh ngày 14/5/2021, hiện cháu đang ở với chị T. Nếu chị T vẫn cương
quyết xin ly hôn với anh thì anh đồng ý cho chị T tiếp tục nuôi cháu và đồng ý mức
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T là 2.000.000đ/tháng.
Về tài sản chung, công nợ chung: Anh không yêu cầu giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Nho Quan đã tiến hành giải
quyết theo quy định. Do anh L không đến Tòa án để tham gia phiên hòa giải, vì
vậy vụ án không tiến hành hòa giải được, vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục
chung.
Tại đơn xin xử vắng mặt chị T vẫn giữ quan điểm như đơn khởi kiện và bản
tự khai là xin ly hôn với anh L và xin được tiếp tục nuôi cháu Nguyễn Yến N sinh
ngày 14/5/2021, yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là
2.000.000 đồng.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn có nơi cư trú tại Thị trấn N, huyện N,
tỉnh Ninh Bình nên Toà án nhân dân huyện Nho Quan thụ lý giải quyết tranh chấp
là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật TTDS
năm 2015.
- Việc xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện, Thẩm phán xác
định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là“Ly hôn, giải quyết về con chung
khi ly hôn” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định tại
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm
bảo về hình thức, nội dung.

- Thời hạn gửi hồ sơ, văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát: Đảm bảo quy định
của pháp luật, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự thực hiện đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Việc giao nộp tài liệu chứng cứ: Thực hiện đúng các quy định tại Điều 96
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các tài liệu là bản sao đều có chứng thực của cơ
quan có thẩm quyền.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án,
Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
Dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn
thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015.
Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 5, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự;
Điều 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015
Khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTCQH 14 ngày 30/12/2016
của UBTV Quốc Hội quy định về án phí.
Đề nghị xử:
1. Xử ly hôn giữa chị Vũ Thị T và anh Nguyễn Văn L.
2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Giao cháu Nguyễn Yến N sinh ngày
14/5/2021 cho chị Vũ Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
cháu đủ 18 tuổi, trưởng thành tự lập được cuộc sống.
Anh Nguyễn Văn L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T mỗi
tháng 2.000.000 đồng. Thời điểm cấp dưỡng từ khi bản án có hiệu lực pháp luật
cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Cha mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con; Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con
Vì lợi ích của con, khi có lí do chính đáng một hoặc cả hai bên có quyền yêu
cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
3. Nguyên đơn chị Vũ Thị T phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo
quy định của pháp luật được đối trừ vào số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Nho Quan.
Anh Nguyễn Văn L phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định là
300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn,
giải quyết về con chung khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú tại Thị trấn
N, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên
tòa HĐXX nhận thấy:
[2.1]. Về hôn nhân:
Quan hệ hôn nhân giữa chị chị T và anh L là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Tuy nhiên hai bên chỉ chung sống hạnh phúc được với nhau thời gian đầu thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên không hợp nhau về mọi mặt, thực tế hai
bên đã ly thân từ tháng 6/2024 cho đến nay, không quan tâm gì đến nhau. Điều đó
chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, mâu
thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được. Anh L1 có mong muốn chị T suy nghĩ lại quay về để vợ chồng đoàn tụ,
tuy nhiên anh lại không có biện pháp để cải thiện, thậm chí khi Tòa án tiến hành
hòa giải anh cũng không đến tham gia. Vì vậy yêu cầu xin ly hôn của chị là có căn
cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2]. Về nuôi con chung: Chị T và anh L1 có 01 con chung là cháu Nguyễn
Yến N sinh ngày 14/5/2021, hiện cháu đang ở với chị T. Chị T có nguyện vọng
được tiếp tục nuôi cháu N và yêu cầu anh L1 cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
mỗi tháng là 2.000.000 đồng. Anh L1 cũng nhất trí cho chị T1 tiếp tục nuôi cháu N
và đồng ý với mức cấp dưỡng mà chị T đưa ra. Hội đồng xét xử xét thấy, chị T
khỏe mạnh có thu nhập, cháu N là con gái lại còn nhỏ cần sự chăm sóc của người
mẹ, anh L1 không có tranh chấp về việc nuôi con. Vì vậy việc giao cháu N cho chị
T tiếp tục trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là đảm bảo quyền và lợi ích cho cháu,
phù hợp với nguyện vọng các bên và quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con chung:Chị T yêu cầu anh L1 cấp dưỡng nuôi con với
mức 2.000.000đ/tháng. Hội đồng xét xử xét thấy, anh L1 cũng đồng ý với mức cấp
dưỡng mà chị T đưa ra, vì vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị T, buộc anh L1 phải
có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung là 2.000.000đ/tháng, thời điểm cấp dưỡng
từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
[2.3]. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[2.4]. Về án phí:

- Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Trần Thị Thu T2 phải chịu theo quy định của
pháp luật.
- Án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Đinh Văn T3 phải chịu theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ: Các điều 147, 227, 228, 238, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Áp dụng: Điều 56, 81, 82, 83, 110, 116 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014; Căn cứ Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự; Khoản 5, khoản 6 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Vũ Thị T ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
2. Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Yến
N sinh ngày 04/5/2021 cho chị Vũ Thị T tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc và
nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Anh Nguyễn Văn L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T mỗi
tháng là 2.000.000 đồng. Thời điểm cấp từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho
đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày chị T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh L không thi hành hết số
tiền cấp dưỡng nuôi con theo thỏa thuận thì hàng tháng anh L còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 Bộ
luật Dân sự.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con chung cùng
các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong
việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về án phí:
3.1. Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Vũ Thị T phải chịu 300.000 đồng, được đối
trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0001445 ngày 03/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Nho Quan.
3.2. Án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Văn L phải chịu 300.000
đồng.
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND huyện Nho Quan;
- Chi cục THADS huyện Nho Quan;
- UBND Thị trấn Nho Quan
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
Nguyễn Thị Hương Quỳnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm