Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NGUYỄN THỊ H - LÊ VĂN K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-02-2025
V/v ly hôn nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN-TỈNH KIÊN GIANG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Ông Hà Minh Hằng.
2- Bà Trần Thị Mộng Lành.
- Thư phiên tòa: Tăng Thị Điền, Thư Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang: Bà
Thị Thuỳ Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 02 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang xét x công khai thẩm vụ án dân sự thụ số: 294/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 06 tháng 11 năm 2024 về việc: Ly hôn tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 258/2024/XXST-HNGĐ, ngày 27 tháng 12 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số: 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm
2025, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh ngày 09/9/1978 (có mặt).
2- Bị đơn: Anh Lê Văn K, sinh năm 1980 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp M, xã T.A, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 22/7/2024 trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn chị Nguyễn Thị trình bày và yêu cầu như sau:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Lê Văn K kết hôn với nhau năm 2002,
tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân Tây Yên A, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ngày 08/4/2005. Vợ chồng
chung sống lúc đầu rất hạnh phúc, đến đầu năm 2024 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên
nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường cự cải nhau, làm cho hạnh
phúc gia đình không còn nữa, từ đó vợ chồng đã ly thân với nhau cho đến nay. Nay
2
chị xét thấy tình cảm vchồng không còn nữa nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh
Văn K.
Về con chung: 03 người con tên Văn Đ, sinh ngày 09/02/2002, Văn
L, sinh ngày 15/8/2003 Thị Xuân Y, sinh ngày 12/10/2012 . Khi ly hôn chị H
yêu cầu nuôi con tên Thị Xuân Y, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con. Còn
Lê Văn Đ và Lê Văn L đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản và nợ chung: Chị H thừa nhận không nên không yêu cầu giải
quyết.
Đối với bị đơn anh Văn K Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo thụ
lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải nhưng anh K vẫn vắng mặt không do cũng không ý kiến đối
với yêu cầu của chị H.
Tại phiên tòa hôm nay, chị Nguyễn Thị H vẫn giữ nguyên ý kiến yêu cầu
như sau: Chị H yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn K, yêu cầu nuôi con tên Thị Xuân
Y, sinh ngày 12/10/2012, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con, còn Lê Văn Đ
Văn L đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết, về tài sản nợ chung
không có nên không yêu cầu giải quyết.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của Thư
ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ
và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H xử cho chị Nguyễn
Thị H và anh Lê Văn K được ly hôn.
Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chNguyễn Thị H xử giao cháu Thị
Xuân Y, sinh ngày 12/10/2012 (theo nguyện vọng của cháu Y) cho chị H chăm sóc,
nuôi dưỡng, anh K không phải cấp dưỡng nuôi con. Còn cháu Lê Văn Đ và Lê Văn L
đã trưởng thành và không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về tài sản nợ chung: Chị Nguyễn Thị H thừa nhận không không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây quan hệ tranh chấp về ly n, tranh chấp về
nuôi con bị đơn trong vụ án nơi ttrên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên
3
Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với anh Lê Văn K được Tòa án triệu tập xét xử hợp
lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Lê Văn K.
[3] Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Văn K kết hôn với nhau năm 2002
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Tây Yên A, huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang ngày 08/4/2005 nên hôn nn của chị H và anh K là hợp pháp.
Về mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, dẫn đến cự cãi nhau tđó vợ chồng đã ly thân với nhau từ đầu năm 2024 cho
đến nay, trong thời gian vợ chồng ly thân anh chị và gia định cũng không tự hoà giải
với nhau được.
Từ đó, xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H xử cho chị Nguyễn Thị Hương anh Văn
Khoa ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị Hương anh Văn K 03 người con tên
Văn Đ, sinh ngày 09/02/2002, Văn L, sinh ngày 15/8/2003 Lê Thị Xuân Y,
sinh ngày 12/10/2012. Khi ly hôn chị H yêu cầu nuôi con tên Lê Thị Xuân Y, không
yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con. Còn Lê Văn Đ và Văn L đã trưởng tnh nên
không yêu cầu giải quyết sở chấp nhận. Bởi vì, từ khi vchồng ly thân cho
đến nay chị H người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Y, cuộc sống của cháu Y cũng ổn
định, đồng thời cũng theo nguyện vọng của cháu Y bản thân chị H cũng điều
kiện đnuôi con, còn cháu. Còn Văn Đ Văn L đã trưởng thành. Do đó, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H, xử giao cháu Thị Xuân Y
cho chị H chăm sóc, nuôi dưỡng, anh K không phải cấp dưỡng nuôi con phù hợp
với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về tài sản nợ chung: Chị Nguyễn Thị H thừa nhận không không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
[4] Về án phí ly hôn thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Vậy chị H đã nộp đủ tiền án phí.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát sở nên Hội đồng xét xử
chấp nhận, như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H và anh Lê Văn K ly hôn.
2.Về con chung: Xử giao cháu Thị Xuân Y, sinh ngày 12/10/2012 (theo
nguyện vọng của cháu Y) cho chị Nguyễn Thị H chăm sóc, nuôi dưỡng, anh K không
phải cấp dưỡng nuôi con. Còn cháu Văn Đ Lê Văn L đã trưởng thành và không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Anh K quyền thăm nom con chung, không ai được ngăn cản. Khi cần thiết
chị H và anh K có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc
cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản nợ chung: Chị Nguyễn Thị H thừa nhận không có không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
4. Về án phí ly hôn thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng), theo lai thu số: 0003395 ngày 17/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy chị H đã nộp đủ tiền án phí.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm báo cho chị H mặt biết
quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, ktừ ngày tuyên án sơ
thẩm (17/02//2025). Đối với anh K vắng mặt quyền kháng cáo Bản án trong hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên; Đã ký và đóng du
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu Văn phòng. Phạm Thanh Tâm
5
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất