Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 11/03/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 11/03/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 15/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 15/ 2025 /DS-ST
Ngày: 11- 3 - 2025
Về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Bá Tiến
Ông Nguyễn Dũng
- Thư phiên tòa: Thị Bích Hậu - Thư tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn.
- Đại diện Viện Kiểm Sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng tham gia
phiên tòa:Bà Trịnh Ngọc Thuỳ Trang - Kiểm sát viên.
Ngày11 tháng 03 năm 2025, tại Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, TP . xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 207/2024/TLST-DS ngày 25 tháng 11
năm 2024 về việc tranh chấp“ Hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra t
xử số: 207/2025/QĐXXST- DS ngày 07 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Hồng D, sinh năm 1993. Địa chỉ: Tổ B, phường H, quận N,
thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện ủy quyền: Nguyễn Thị T, sinh năm: 1986. Địa chỉ: Tổ A khu
B, phường H, quận N, Đà Nẵng. Có mặt.
Bị đơn: Nguyễn Thị L. Sinh năm 1979. Địa chỉ: Số C N, phường H, quận N,
thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ liên hệ: Số A M, phường H, quận N, Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai của nguyên đơn trình bày:
Ngày 12/7/2024 ông Hồng D cho bà Nguyễn Thị L ợn số tiền
40.000.000đ, hẹn trả 01 tháng. Khi mượn bà L viết giấy mượn tiền cho ông D, tuy
nhiên quá thời hạn trên L không thực hiện lời hứa mặc ông D đã nhiều lần yêu
cầu. Nay ông D đề nghị bà L hoàn trả cho ông số tiền 40.000.000 đồng. Không yêu cầu
tính lãi.
2
* Bị đơn bà Nguyễn Thị L vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng.
* Tại phiên tòa hôm nay vđại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án gồm:
1. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử vụ
án, Thư trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án:
* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ vụ án đến thời điểm này thấy
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã chấp hành đúng quy định ti Điều 48
BLTTDS. Thẩm phán đã xác định đúng về thẩm quyền thụ vụ án, thời hiệu khởi
kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp, cách pháp mối quan hệ giữa những người
tham gia tố tụng theo quy định của BLTTDS.
- Việc thu thập chứng cứ: Về bản việc thu thập chứng cứ đảm bảo theo đúng
Điều 95 BLTTDS.
- Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS về việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chng cứ hòa giải; Việc cấp, tống đạt các văn bn tố tụng cho VKS
người tham gia tố tụng theo đúng quy định tại Điều 170, 171, 177, 178, 203, 205,
210 BLTTDS.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xTòa án thực hiện đảm bảo theo quy định tại Điều
203 BLTTDS.
* Việc tuân theo pháp luật của HĐXX, Thư ký tại phiên tòa:
Tại phiên Tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện nguyên tắc xét xử, thủ tục
phiên tòa thẩm theo đúng quy định tại chương II, chương XIV BLTTDS. Thư
được phân công đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 51 BLTTDS.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án:
Từ khi thụ cho đến thời điểm này theo các quy định tại Điều 70, 71, 72
BLTTDS thì thấy nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định Bộ luật ttụng còn bị
đơn chưa chấp hành đúng quy định.
Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 463, Điều 466, 470 Bộ luật dân sự.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp Hợp đồng
vay tài sản ” của ông Lê Hồng D đối với bà Nguyễn Thị L.
3
Buộc Nguyễn Thị L phải trách nhiệm trả cho ông Hồng D số tiền
40.000.000 đồng.
- Án phí dân sự bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật. Hoàn trả cho
nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn nộp tại Tòa án nhân
dân quận Ngũ Hành Sơn, TP . Tòa án đã thụ giải quyết vụ án vviệc tranh chấp
hợp đồng vay tài sản, thuộc thẩm quyền gii quyết của Tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[ 2] Bà Nguyễn Thị L (là bị đơn trong vụ án, không có yêu cầu phản tố) đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ ln thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do nên căn cứ khoản 2
Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX tiến hành xét xử vắng
mặt .
[2] Vnội dung vụ án: Ngày 12/7/2024 ông Hồng D có cho Nguyễn ThL
mượn số tiền 40.000.000 đồng, hẹn trả 01 tháng.Khi mượn bà L viết giấy mượn tiền
cho ông D, tuy nhiên quá thời hạn trên L không thực hiện lời hứa mặc ông D đã
nhiều lần yêu cầu. Nay ông D đề nghị L hoàn trả cho số tiền 40.000.000 đồng.
Không yêu cầu tính lãi.
[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn thì thấy: Ngày 12/7/2024 ông Hồng D cho
Nguyễn Thị L mượn số tiền 40.000.000đ, hẹn trả 01 tháng là có cơ sở được thể hiện
tại giấy viết mượn tiền ngày 12/7/2024 của L đối với ông D, do vậy giao dịch mượn
tiền nêu trên phù hợp hiệu lực về pháp luật. Việc L không thực hin đúng
cam kết như đã hứa là vi phạm thỏa thuận. Do đó, yêu cầu khởi kiện của ông D đối với
bà L được chấp nhận.
Án phí dân sự sơ thẩm bà L phải chịu 2.000.000 đồng.
Hoàn trả ông Hồng D số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.000.000 đồng, tại
quan Thi hành án dân sự quận N, thành phố Đà Nẵng theo biên lai thu số 0003527
ngày 19 tháng 11 năm 2024.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463, Điều 466,
470 Bộ luật dân sự.
4
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” của
ông Lê Hồng D đối với bà Nguyễn Thị L.
1.Tuyên xử: Buộc Nguyễn Thị L phải trả cho ông Hồng D số tiền
40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (Đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tt cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phi thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân
sự 2015.
2. Án phí dân sự bà Nguyễn Thị L phải chịu 2.000.000 đồng.
Hoàn trả cho ông Hồng D số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.000.000 đồng, tại cơ
quan Thi hành án dân sự quận N, theo biên lai thu số 0003527 ngày 19 tháng 11 năm
2024.
Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thi hn
15 ngày k t ngày tuyên án. Riêng b đơn vng mt có quyn kháng cáo trong hn 15
ngày k t ngày nhận được bn án hoc niêm yiết bn án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
- Viện KSND quận Ngũ Hành Sơn; ĐN
- Chi cục THADS quận Ngũ Hành Sơn; ĐN
- Lưu hồ sơ vụ án. đã ký
Lương Thị Anh
Tải về
Bản án số 15/2025/DS-ST Bản án số 15/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/DS-ST Bản án số 15/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất