Bản án số 50/2025/DS-PT ngày 11/04/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 50/2025/DS-PT ngày 11/04/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 50/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Dũng-Hoàng, Giấm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 50/2025/DS-PT
Ngày 11 4 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phan Công Trí.
Các Thẩm phán:
1. Ông Trương Thanh Dũng.
2. Ông Lê Thanh Hùng.
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Văn Kép Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Trần Thị Ngọc Quyền - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 03 ngày 11 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Bạc Liêu xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
208/2024/TLPT-DS, ngày 18/12/2024 v việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 179/2024/DS-ST ngày 11 tháng 11 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 06/2025/-PT ngày
20 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lâm Hầu D, sinh năm 1962.
Địa chỉ: Số B, đường P, Khóm B, Phường C, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông D: Huỳnh Kim M,
địa chỉ: Số G, Khóm A, Phường E, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. (văn bản ủy quyền
ngày 20/5/2024)(có mặt).
2. Bị đơn:
2.1. Ông Trần Minh H, sinh năm 1960.
Địa chỉ: Số D, ấp R, V, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. Người đại diện theo
uỷ quyền: Ông Sơn Chúc P, sinh ngày 01/01/1990. Địa chỉ: Khóm A, phường H,
thị G, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt) ông Nguyễn Huỳnh Đ, sinh ngày 25/5/1999.
Địa chỉ: p B, Q, huyện Đ, tỉnh Mau (vắng mặt)(văn bản uỷ quyền ngày
05/8/2024).
2.2. Bà Điều Thị G, sinh năm 1963.
Địa chỉ: Số D, ấp R, V, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. Chỗ hiện nay:
Khóm B, phường N, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (có mặt).
2
3. Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn: Tạ Nguyệt T
Luật sư Công ty L thuộc Đoàn luật sư tỉnh B (có mặt).
4. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Đỗ Ngọc H1, sinh năm
1969. Địa chỉ: Số B, đường P, Khóm B, Phường C, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
H1: Huỳnh Kim M. Địa chỉ: Số G, Khóm A, Phường E, thành phố B, tỉnh
Bạc Liêu. (văn bản ủy quyền ngày 20/5/2024)(có mặt).
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Trần Minh H, bà Điều Thị G.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ông Lâm Hầu D nguyên đơn trình bày: Ông Lâm Hầu D cho ông
Trần Minh H, Điều Thị G vay tiền nhiều lần với tổng số tiền 5.523.000.000
đồng, lãi suất vay 02%/tháng, có làm biên nhận. Cụ thể: Ngày 08/3/2014, vay số
tiền 550.000.000 đồng; ngày 09/3/2014, vay số tiền 2.973.000.000 đồng; ngày
12/3/2014, vay số tiền 200.000.000 đồng; ngày 14/4/2014, vay số tiền
500.000.000 đồng; ngày 03/10/2014, vay số tiền 1.300.000.000 đồng. Khi vay
tiền, ông H và bà G có đưa cho ông D, H1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số Y 535695 do UBND huyện V (nay là huyện H), tỉnh Bạc Liêu cấp cho hộ ông
Trương Quốc V ngày 14/7/2004 (ông H, bà G nhận chuyển nhượng ngày
18/8/2014) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào scấp Giấy chứng nhận
H00880 do UBND thị xã B (nay là thành phố B) cấp cho ông Trần Minh H ngày
11/7/2006.
Nay, nguyên đơn ông Lâm Hầu D rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối
với số tiền lãi 4.991.142.000 đồng, yêu cầu ông H, G trả cho ông D và bà H1
số tiền vay gốc 5.523.000.000 đồng; đối với việc thế chấp 02 Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất không yêu cầu giải quyết.
Sau khi Toà án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xét xử thẩm,
ngày 11/3/2025, nguyên đơn ông Lâm Hầu D rút lại một phần yêu cầu khởi kiện
đối với số tiền 200.000.000 đồng tại Biên nhận nợ ngày 12/3/2014.
Theo ông Trần Minh H, bà Điều Thị G là bị đơn trình bày: Ông Lâm Hầu
D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông Trần Minh H
Điều Thị G cùng có trách nhiệm trả số tiền vay tổng cộng 5.523.000.000đ và tiền
lãi phát sinh đối với số tiền trên theo lãi suất 9%/năm, ông không đồng ý với
nội dung yêu cầu khởi kiện trên. Yêu cầu Tòa án không chấp nhận nội dung khởi
kiện của ông Lâm Hầu D đnghị Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện đối vi
vụ án.
Theo bà Đỗ Ngọc H1 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
H1 thống nhất với ý kiến của ông D và không có ý kiến khác.
3
Từ nội dung trên, tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 179/2024/DS-ST ngày 11
tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Đỗ Ngọc H1 và ông Lâm
Hầu D đối với ông Trần Minh HĐiều Thị G
Buộc ông Trần Minh H Điều Thị G cùng nghĩa vụ trả cho Đỗ
Ngọc H1 và ông Lâm Hầu D số tiền nợ gốc 5.523.000.000 đồng.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền lãi trên
số tiền nợ gốc tính từ ngày ông H, bà G vay tiền đến ngày xét xử sơ thẩm 30/9/2024.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất trong giai
đoạn thi hành án, án phí, quyền yêu cầu thi hành án và quyền kháng cáo của các
đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 21 tháng 11 năm 2024, bị đơn ông Trần Minh H, Điều Thị G kháng
cáo yêu cầu cấp phúc thẩm huỷ Bản án dân sự sơ thẩm số: 179/2024/DS-ST ngày
11 tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn Điều Thị G giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tại phiên tòa:
- Vviệc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ đến khi xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử; Tcác đương sự thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm đình
chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị đơn ông Trần Minh H; Không chấp
nhận kháng cáo của bị đơn Điều Thị G; Áp dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 179/2024/DS-ST ngày
11 tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu,
theo hướng: Huỷ và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền vay gốc
200.000.000 đồng; buộc ông H, bà G trả cho ông D, H1 số tiền vay gốc
5.323.000.000 đồng. Đương sự phải chịu chi phí tố tụng, án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của đương sự ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo luận, nghị
án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Xét đơn kháng cáo của bị đơn ông Trần Minh H, Điều Thị G hợp
lệ. Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu thụ giải quyết vụ án theo trình tự phúc
thẩm theo quy định tại Điều 272, Điều 273, Điều 276, Điều 278, Điều 280 Điều
285 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về yêu cầu khởi kiện: Tại phiên toà thẩm ngày 11/11/2024, ông
Lâm Hầu D yêu cầu bđơn trả số tiền 5.523.000.000 đồng. Sau khi Bản án
thẩm số 179/2024/DS-ST ngày 11 tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành
4
phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu phát hành, ông D thay đổi yêu cầu khởi kiện: Rút lại
một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 200.000.000 đồng tại biên nhận nợ
ngày 12/3/2014, chỉ yêu cầu ông H, bà G trả số tiền vay gốc 5.323.000.000 đồng
được bị đơn đồng ý, nên Hội đồng xét xử huỷ đình chỉ đối với phần yêu cầu
này, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 299, Điều 311 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[1.3] Về sự có mặt của đương sự: Bị đơn ông Trần Minh H kháng cáo, đã
được Toà án triệu tập hợp lệ lần hai mà vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan, xem như ông H tbỏ việc kháng cáo thì Tán đình
chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của ông H, theo quy định tại
khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Như vậy, trong vụ án chỉ còn yêu
cầu kháng cáo của bị đơn bà Điều Thị G.
[1.4] Tại phiên toà, Điều Thị G mặt xác định không còn uỷ
quyền cho ông S Chúc P ông Nguyễn Huỳnh Đ tham gia tố tụng, sẽ trực
tiếp tham gia. Cho nên, cần xác định ông S Chúc P ông Nguyễn Huỳnh Đ
không còn người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn Điều Thị G, theo quy
định tại khoản 2 Điều 569 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[2] Vnội dung vụ án: Ông Lâm Hầu D yêu cầu ông Trần Minh H, bà Điều
Thị G hoàn trả số tiền vay gốc 5.323.000.000 đồng.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn bà Điều Thị G:
[3.1] Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông Lâm Hầu
D cung cấp các Tờ biên nhận nợ 08/3/2014, 09/3/2014, 14/4/2014, 03/10/2014 có
chữ tên bên nhận tiền của bị đơn ông H, G. Tại biên bản về việc kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 12/8/2024 (bút lục 52-56), người
đại diện theo uỷ quyền của ông H, G chỉ không đồng ý trả nợ yêu cầu áp
dụng thời hiệu khởi kiện. Ngoài ra, bị đơn ông H, G không yêu cầu nào
khác. Tại phiên toà ngày 11/11/2024, đại diện theo uỷ quyền của bị đơn ông H,
bà G cho rằng các biên nhận nợ ông D, bà H1 đang khởi kiện là của ông H, bà G
bị mất trộm và H1 trong biện nhận không phải là bà Đỗ Ngọc H1 mà là bà H1
ở nước Mỹ, không rõ địa chỉ. Tại phiên toà phúc thẩm ngày 03/4/2025, bị đơn
Điều Thị G và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn bà Điều Thị G
ông Trần Minh H xác định: Trong các biên nhận nợ ngày 08/3/2014, 09/3/2014,
14/4/2014, ông H và bà G có nhận tiền như biên nhận thể hiện, còn biên nhận nợ
ngày 03/10/2014, ông H, G tên nhưng không nhận tiền số tiền này
gộp tiền lãi các lần nhận nợ trước vào. Như vậy, sự thừa nhận của đương sự
tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Bên cạnh, ông H, G cũng không chứng cứ chứng
minh việc không nhận tiền tại biên nhận nngày 03/10/2014 như nội dung biên
nhận thể hiện.
[4] Từ những phân tích trên, không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của bà
G, sửa một phần Bản án dân sự thẩm theo nhận định trên, theo quy định tại
khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
[5] Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn Điều Thị G, ông
Trần Minh H cho rằng cấp thẩm không buộc ông Lâm Hầu D trả cho ông H,
G 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gốc giải quyết không toàn diện vụ
án, nên đề nghị huỷ Bản án sơ thẩm. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử nhận thấy: Trong
suốt quá trình tố tụng các đương sự không đặt ra yêu cầu hoàn trả Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, nên Toà án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
không thụ giải quyết hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Nếu ông H, G tranh chấp đòi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hiện do ông D đang giữ, có quyền khởi kiện một vụ án dân sự
khác, vẫn đảm bảo quyền lợi của đương sự. Cho nên, không có căn cứ chấp nhận
lời trình bày của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn, theo quy định
tại khoản 2 Điều 310 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[6] Án phí dân sphúc thẩm: Bị đơn Điều Thị G, ông Trần Minh H
phải chịu 300.000 đồng. Tuy nhiên, ông H, bà G là người cao tuổi, có đơn xin
miễn án phí, nên được miễn nộp toàn bộ, theo quy định tại khoản 1 Điều 148
của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, khoản 1 Điều 29
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[7] Các quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn cứ, nên
được chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm
b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 296, điểm b khoản 1 Điều 299, khoản 2 Điều
310, Điều 311 của Bluật Tố tụng dân sự 2015; Điều 357, 463, 465, 466, 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015; điểm b khoản 1 Điều 24, điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều
14, khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Trần
Minh H.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Điều Thị G.
Chấp nhận một phần yêu cầu rút đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Lâm
Hầu D, sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 179/2024/DS-ST ngày 11 tháng
11 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lâm Hầu D
đòi ông Trần Minh H, bà Điều Thị G trả số tiền gốc 200.000.000 đồng (Hai trăm
triệu đồng) và tiền lãi 4.991.142.000 đồng (Bốn tỷ chín trăm chín mươi một triệu
một trăm bốn mươi hai ngàn đồng).
6
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lâm Hầu D
đối với bị đơn ông Trần Minh H, bà Điều Thị G. Buộc ông Trần Minh H
Điều Thị G cùng có nghĩa vụ trả cho bà Đỗ Ngọc H1 và ông Lâm Hầu D số tiền
vay gốc 5.323.000.000 đồng (Năm tỷ ba trăm hai mươi ba triệu đồng).
3. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Trần Minh H Điều Thị G hoàn trả
cho Đỗ Ngọc H1 ông Lâm Hầu D chi phí giám định 15.262.000 đồng (Mười
lăm triệu hai trăm sáu mươi hai ngàn đồng).
5. Về án phí dân sự có giá ngạch:
Ông Trần Minh H và bà Điều Thị G được miễn nộp án phí thẩm và phúc
thẩm.
6. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được
thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu;
- TAND thành phố Bạc Liêu; (Đã ký)
- CCTHADS thành phố Bạc Liêu;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
Lê Phan Công Trí
Tải về
Bản án số 50/2025/DS-PT Bản án số 50/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2025/DS-PT Bản án số 50/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất