Bản án số 21/2025/HNGĐ ngày 25/03/2025 của TAND huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ ngày 25/03/2025 của TAND huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Duy Tiên (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NGUYỄN THỊ P XIN LY HÔN NGUYỄN VĂN L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ DUY TIÊN
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25 - 3- 2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUY TIÊN - HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tươi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Minh Tuấn, bà Lê Thị Huấn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung - Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thDuy Tiên, tỉnh Hà Nam tham gia
phiên toà: Bà Phan Thị Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị Duy Tiên xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 136/2024/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2024
về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025, Quyết định hoãn phiên toà s10/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị P (tên gọi khác Bùi Thị P1), sinh năm 1966; nơi
cư trú: Tổ dân phố G, phường B, thị xã D, tỉnh Hà Nam, vắng mặt, có đơn xin xử vắng
mặt.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L (tên gọi khác Nguyễn Văn N), sinh năm 1966; địa
chỉ: Tổ dân phố G, phường B, thị xã D, tỉnh Hà Nam, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị P
trình bầy: và ông Nguyễn Văn L đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện D (nay là
phường B, thị D), tỉnh Nam vào ngày 15/01/1988 trên cở sở tự nguyện, tdo
tìm hiểu đi đến xây dựng hạnh phúc.
Sau ngày cưới vợ chồng về chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống
trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, vợ chồng nghi ngờ tình cảm giành cho nhau, mâu
thuẫn trong làm ăn kinh tế nên tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, không quan tâm nhau. Vợ
chồng sống ly thân nhiều lần, lần gần đây nhất vào tháng 03 năm 2024 đến nay
2
không quan tâm đến nhau. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên làm
đơn này xin được giải quyết ly hôn với ông L.
Về phía bị đơn ông Nguyễn Văn L: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thị xã
Duy Tiên đã ban hành các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ông L đã nhận được thông báo thụ lý vụ án cũng như giấy triệu tập đương sự của Tòa
án để ông L biết đến Tòa án làm việc về yêu cầu xin ly hôn của bà P. Tuy nhiên ông L
không đến Tòa án để trình bày quan điểm của mình.
Theo kết quả xác minh, đại diện chính quyền địa phương cho biết: Ông Nguyễn
Văn L hiện hộ khẩu đang sinh sống tại Tổ dân phố G, phường B, thị xã D, tỉnh
Hà Nam. Thời gian qua địa phương nhận được các văn bản tố tụng của Toà án, đã
liên hệ để tống đạt cho ông Nguyễn Văn L để nhận Thông báo thụ lý, giấy triệu tập
đương sự ông L từ chối nhận Thông báo thụ lý, giấy triệu tập đương sự biết được
yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của P. Bà Nguyễn Thị P ông Nguyễn Văn L đăng
kết hôn hợp pháp tại xã B, huyện D (nay là phường B, thị xã D), tỉnh Hà Nam.
Bùi Thị P1, sinh m 1966 ghi trong giấy chứng nhận kết hôn Nguyễn Thị P,
sinh năm 1966 ghi trong giấy khai sinh các con chung và căn cước công dân hiện nay
một người. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1966 ghi trong giấy chứng nhận kết hôn
ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1964 trong giấy khai sinh các con chung một người.
Quá trình chung sống bà P, ông L phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng
quan điểm trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, trong làm ăn kinh tế, vợ chồng thường
xuyên cãi chửi nhau, xúc phạm nhau, ông L thường xuyên đánh đập bà P, thậm chí xảy
ra xát địa phương phải đến can thiệp. Nay P xin ly hôn ông L đề nghị Tòa án căn
cứ pháp luật để giải quyết.
Về con chung: Vợ chồng 03 con chung Nguyễn Hồng P2, sinh ngày
21/9/1989, Nguyễn Văn L1, sinh ngày 27/12/1990 Nguyễn Minh L2, sinh ngày
12/01/1993. Hiện nay các con chung đều đã trên 18 tuổi, trưởng thành, tự lập được nên
nguyên đơn không đề nghị Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, công sức, công nợ: Nguyên đơn P không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Tại phiên tòa: Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), Thư ký phiên tòa và của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn
cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228,
238 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của bà Nguyễn Thị P. Xử ly hôn giữa bà Nguyễn Thị P và ông Nguyễn Văn
L. Về con chung, về tài sản chung, công nợ, công sức: Không đề nghị Tòa án giải quyết
nên không đặt ra xem xét. Án phí ly hôn sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị P phải chịu theo luật
định.
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa. Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm, sau khi thảo luận nghị
án Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt bà Nguyễn Thị P và ông Nguyễn
Văn L vắng mặt, P đã Đơn xin xử vắng mặt, còn ông Nguyễn Văn L vắng mặt
tại phiên tòa lần thứ hai không do. HĐXX căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự tại phiên tòa.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị P, ông Nguyễn Văn L kết hôn trên cơ
sở tự nguyện được Ủy ban nhân dân B, huyện D (nay phường B, thị D), tỉnh
Hà Nam đăng ký kết hôn vào ngày 15/01/1988 hôn nhân hợp pháp, được pháp luật
bảo hộ.
Theo P trình bày vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn
thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong sinh hoạt
hàng ngày, trong làm ăn kinh tế, vợ chồng nghi ngờ tình cảm giành cho nhau nên dẫn
đến mâu thuẫn không thể hàn gắn, không quan tâm đến nhau sống ly thân từ khoảng
tháng 3 năm 2024 đến nay.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ thông báo thụ lý, giấy triệu tập
đương sự cho ông Nguyễn Văn L, mặc đã biết việc P xin ly hôn nhưng ông L
không đến Tòa án để trình bày quan điểm của mình nên Tòa án không tiến hành hòa
giải đoàn tụ giữa bà P ông L được. Nhận thấy cuộc sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn đã trầm trọng vậy cần xử ly hôn giữa
P và ông L là phù hợp thực tế và có căn cứ pháp luật tại các Điều 51, 56 Luật Hôn
nhân gia đình.
[3] Về con chung: Vợ chồng 03 con chung Nguyễn Hồng P2, sinh ngày
21/9/1989, Nguyễn Văn L1, sinh ngày 27/12/1990 Nguyễn Minh L2, sinh ngày
12/01/1993. Hiện nay các con chung đều đã trên 18 tuổi, trưởng thành, tự lập được
nguyên đơn không đề nghị Toà án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung, công nợ, công sức: Do đương sự không yêu cầu nên không
đặt ra xem xét.
[5] Về án phí ly hôn thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Điều 28; 35; 39; 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình;
- Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hi.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa Nguyễn Thị P ông Nguyễn Văn
L.
2. Án phí ly hôn thẩm: Nguyễn Thị P phải chịu 300.000 đồng. Số tiền tạm
ứng án phí 300.000 đồng P đã nộp theo biên lai số 0001547 ngày 31/12/2024 tại
Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Duy Tiên được đối trừ khi thi hành án.
4
Án xử công khai sơ thẩm; đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam.
- VKSND thị xã Duy Tiên.
- Chi cục THA thị xã Duy Tiên.
- UBND phường Bạch Thượng.
- Các đương sự.
- Lưu Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Tươi
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ Bản án số 21/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ Bản án số 21/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất