Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 32/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị T yêu cầu ly hôn với anh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/4/2025
V/v: “Xin ly hôn, nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Nhi.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Huỳnh Thị Thu Hồng
2. Ông Lê Thành Thạnh Tiến.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phùng Anh Thy - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú Đông không tham gia
phiên tòa.
Ngày 10 tháng 04 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 133/2024/TLST-HNGĐ, ngày 31 tháng
10 năm 2024, về tranh chấp“Xin ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 24/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 28 tháng 02 năm 2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 31/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 03 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1985;
Địa chỉ: 216 Nguyễn H, khu phố 3, phường 1, thành phố G, tỉnh Tiền Giang;
- Bị đơn: Anh Nguyễn Lý T, sinh năm 1991;
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang;
(Chị T xin vắng mặt, anh T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Thanh T trình bày:
Chị T và anh T tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức cưới, có đăng ký kết
hôn ngày 30/12/2016 tại Ủy ban nhân dân phường 1, thành phố G, tỉnh Tiền Giang.
Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do anh T thường xuyên uống rượu, chơi cờ bạc, không quan tâm
2
đến gia đình. Chị T nhiều lần khuyên can nhưng anh T không sửa đổi. Mâu thuẫn
kéo dài, ngày càng trầm trọng nên vợ chồng sống ly thân từ cuối năm 2019 đến
nay. Thời gian sống ly thân, vợ chồng không hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay chị
T không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu ly hôn.
Về con chung: Vợ cồng có 01 con chung tên Nguyễn Lý Thanh T, sinh ngày
06/9/2019. Hiện nay, Nguyễn Lý Thanh T đang sống với chị T. Chị T yêu cầu
được tiếp tục nuôi con sau khi ly hôn, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Quá trình tố tụng, Tòa án tống đạt thông báo các văn bản tố tụng như:
Thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xứ, Quyết định hoãn phiên
tòa cho anh Nguyễn Lý T hợp lệ, nhưng anh Tưởng không gửi văn bản trình bày ý
kiến cũng không báo lý do vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết
Chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Nguyễn Lý T có đăng ký kết hôn vào năm
2016 nên là hôn nhân hợp pháp. Hội đồng xét xử áp dụng Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 để giải quyết. Chị T xin ly hôn với anh T và yêu cầu nuôi con chung nên
đây là vụ án về: “Xin ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
huyện Tân Phú Đông. Chị T có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Anh T vắng mặt tại
phiên tòa đến lần thứ 2, không có lý do. Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1, 2 Điều
227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt chị T
và anh T.
[2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thanh T
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải chị T cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc
đến tháng 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T
thường xuyên uống rượu, chơi cờ bạc và không quan tâm đến gia đình. Chị T
khuyên can nhiều lần nhưng anh T không sửa đổi. Vợ chồng sống ly thân từ cuối
năm 2019. Thời gian sống ly thân, vợ chồng không hàn gắn được tình cảm vợ
chồng. Nay chị T cho rằng không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu ly hôn. Xét
thấy, từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải là tạo điều kiện cho chị T và anh T gặp nhau để
trao đổi, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nhưng anh T không đến dự phiên họp là cố ý
bỏ mặc cuộc hôn nhân của anh chị cho chị T quyết định. Do đó, cho thấy mâu
thuẫn giữa chị T và anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời
sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của chị T.
3
[3] Về con chung:
Chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Nguyễn Lý T chị có 01 con chung tên
Nguyễn Lý Thanh T, sinh ngày 06/9/2019. Hiện tại Nguyễn Lý Thanh T đang sống
với chị T. Sau ly hôn, chị T yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh T cấp
dưỡng nuôi con. Xét thấy, anh T không đến Tòa án cũng không gửi văn bản trình
bày trình bày ý kiến về việc chị T yêu cầu nuôi con. Do đó, để ổn định và đảm bảo
tốt nhất cho cuộc sống của con anh chị, Hội đồng xét xử giao Nguyễn Lý Thanh T
cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Chị T chưa yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên
không xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thanh T trình bày, vợ
chồng không có tài sản chung, không có nợ chung.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh T phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Anh T không phải nộp án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều luật áp dụng:
- Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Khoản 4 Điều 147; khoản 1, 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thanh T.
- Chị Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn với anh Nguyễn Lý T.
2. Về con chung:
- Giao con tên Nguyễn Lý Thanh T, sinh ngày 06/9/2019 cho chị Nguyễn Thị
Thanh T tiếp tục nuôi dưỡng.
- Chị Nguyễn Thị Thanh T chưa yêu cầu anh Nguyễn Lý T cấp dưỡng nuôi
con.
- Anh Nguyễn Lý T được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung. Chị Nguyễn Thị Thanh T và các thành viên trong gia đình không được
ngăn cản.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4
4. Về án phí:
- Chị Nguyễn Thị Thanh T phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là
300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu tiền số 0001913, ngày
31/10/2024, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông. Như vây, chị T
đã nộp xong án phí sơ thẩm.
- Anh Nguyễn Lý T không phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt bản án hợp lệ, các đương
sự có quyền kháng cáo đến Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang để yêu cầu xét xử
phúc thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND huyện TPĐ;
- Chi cục THADS huyện TPĐ;
- Các đương sự;
- UBND P1, TX.G;
- Lưu án văn, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Hoàng Nhi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm