Bản án số 15/2024/KDTM-ST ngày 19/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/KDTM-ST ngày 19/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 15/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 15/2024/KDTM-ST
Ngày: 19-8-2024.
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Hà Văn Châu.
2/ Bà Đặng Việt Hồng.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Công Lịnh Thư Toà án nhân dân
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa:Phạm Thuý Trang - Kiểm sát viên.
Trong ngày 19/8/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 07/2024/TLST-KDTM ngày
15/02/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 368/2024/QĐXXST-KDTM ngày 16/7/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP P.
Trụ sở: Số Đ đường, phường B, Quận A, TP. Hồ Chí Minh.
* Người đại diện hợp pháp: 1/ Ông Đinh Văn T, sinh năm 1986 (có mặt); 2/
Phạm N, sinh năm 1994 (có mặt). Cùng địa chỉ: Số A đường N, phường B,
Quận A, thành phố Hồ Chí Minh, người đại diện theo uỷ quyền (văn bản uỷ
quyền ngày 18/01/2024)
Bị đơn: Công ty C
Địa chỉ: Số C đường M, Khóm C, Phường H, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
* Ngưi đi din hợp pháp: Ông Nguyn Văn M, sinh năm 1980. Đa ch: S T,
đưng L, Png C, thành ph S, tỉnh Sóc Trăng, là ni đi din theo pháp lut.
Ni có quyền li, nghĩa v liên quan:
1/ Bà Nguyn Hồng T, sinh năm 1981 (vắng mặt).
2/ Ông Nguyn Văn M, sinh năm 1980 (vắng mt).
Cùng địa ch: SG đưng L, Png C, thành ph S, tnh Sóc Trăng.
3/ Ông Nguyn Văn D (vng mặt).
4/ Bà Nguyn Thị T (vng mặt).
Cùng địa ch: ST p M, xã T, huyn C, tnh c Trăng
2
5/ Ông Tơng Cnh E (vng mt).
6/ Bà Nguyn Thị Đ (vng mặt).
Cùng địa ch: ST p M, xã T, huyn C, tnh c Trăng
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 18/01/2024 trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng TMCP P (sau đây gọi tắt Ngân
hàng) người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Đinh Văn T
Phạm Thị Tú N trình bày: Công ty C vay vốn của Ngân hàng Nn hàng theo
Hợp đng tín dng hn mc số 5542/23MN/HĐTD ny 02/03/2023, s tiền vay
2.300.000.000 đng (Bằng ch: Hai t ba trăm triệu đồng) và các Khế ưc nhận nợ, c
thể như sau:
S HĐTD
S KƯNN
Ngày gii ngân
Ngày đến hn
Lãi sut (%)
S tin gii ngân
(VNĐ)
5542/23/MN/TD
ngày 02/03/2023
01
06/03/2023
06/09/2023
11,0
195.000.000
02
15/03/2023
15/09/2023
11,0
2.000.000.000
Tng cng
2.195.000.000
Mục đích vay: B sung vốn lưu đng phc v kinh doanh.
Để đảm bảo cho khoản vay trên, Công ty C có thế chpn sn là quyn s dng
đất tại: Tha đt s 334, tờ bản đ số 03, ta lc tạip M, xã T, huyn C, tnh Sóc Trăng
và toàn bộ i sản gn lin vi đất, bao gồm: Công trình xây dựng, cây trng trên đt và
các tài sn kc gắn lin với đt, vt ph gn liền với công trình xây dng, hoa li, li tức
pt sinh từ tài sản trên đất theo cam kết thế chpi sản ny 10/03/2022 Hợp đng
thế chp số 8926/22MN/HĐ ngày 10/03/2022, đưc công chng và đăng ký giao dch
bo đảm theo quy định.
Trong q trình thực hiện hp đồng, mc dù Ngân hàng đã nhiu ln đôn đc, nhắc
nnhưng Công ty C vn không thc hiện nga v thanh toán n cho Ngân hàng, vi
phạm nga vthanh tn theo Hp đồng tín dụng và các Khế ưc nhn n đã ký.
Tính đến ny 19/8/2024 tng s tiền Công ty G.M.C còn nợ Ngân hàng là:
- Đi vi Khế ưc nhn n s5542/23MN/HĐTD/KUNN01 ngày 06/03/2023: N
gốc: 183.006.620 đng, lãi trong hạn: 4.583.836 đng, lãi quá hn: 31.753.583 đồng.
Tổng cng: 219.344.039 đồng.
- Đi với Khế ước nhn n số: 5542/23MN/HĐTD/KUNN02 ny 15/03/2023:
Ngốc: 2.000.000.000 đồng, i trong hn: 52.438.356 đồng, lãi quá hạn: 321.276.375
đồng. Tng cộng: 2.373.714.731 đồng.
Trong quá trình vay vốn, bị đơn đã thanh toán đưc s tin vốn gốc của Khế ưc
nhận nợ số 5542/23MN/HĐTD/KUNN01 ngày 06/03/2023 là 11.993.380 đng.
N vy, tng số tin Công ty G.M.C còn nợ ca 02 Khế ước nhận n : N gc:
2.183.006.620 đồng, i trong hn: 57.022.192 đồng, lãi quá hn: 353.029.958 đng.
Tổng cng: 2.593.058.770 đồng.
3
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc Công ty C phải thanh toán
toàn bộ nợ gốc và lãi cho Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số
5542/23MN/HĐTD ngày 02/03/2023, số tiền: N gc: 2.183.006.620 đồng, lãi trong
hn: 57.022.192 đồng, i quá hn: 353.029.958 đng. Tng cộng: 2.593.058.770 đng.
Tng hp Công ty C không thanh toán hoc thanh toán không đầy đnghĩa v tr nợ,
t Nn hàng có quyn yêu cu Cơ quan Thinh án có thẩm quyn phát mãi tài sn đã
thế chp nêu trên đ Nn hàng để thu hi n. Toàn bộ s tin thu đưc từ việc pt mãi
tài sn đảm bo đưc ng để thanh toán cho nghĩa vụ tr nca Công ty G.M.C tại
Nn ng. Nếu số tin thu đưc từ phát mãi tài sản đảm bảo không đ thanh toán hết
khon nợ ca Công ty C, thì buc ông Nguyn Văn M bà Nguyn Hồng T phi có
nghĩa vụ tr n thay cho đnghĩa vụ nn li theo Văn bn cam kết bo lãnh thc hin
nghĩa v tr n ngày 10/03/2022. Trường hp ông Nguyn n M và bà Nguyn Hng T
kng thanh tn hoặc thanh toán không đ, thì Công ty C vẫn phải có nghĩa v trả cho
đến khi hết nti Ngân hàng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho bị đơn Công ty C, nhưng người đại diện theo pháp luật của Công ty C
ông Nguyễn Văn M không có văn bản trình bày ý kiến, không đến Tòa án cung cấp
lời khai, không đến tham dự buổi hòa giải cũng như không đến phiên tòa để trình
bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản ttụng
cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn M, Nguyễn Hồng
T, ông Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị T, ông Trương Cảnh E Nguyễn Thị Đ
nhưng ông M, bà T, ông D, bà T, ông Cảnh E và bà Đ không có văn bản trình bày ý
kiến, không đến Tòa án cung cấp lời khai, không đến tham dự buổi hòa giải cũng
như không đến phiên tòa đtrình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố S xác định: Trong
quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng pháp
luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên
đơn chấp hành đúng pháp luật, tuy nhiên sự chấp hành pháp luật của bị đơn, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và
đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bị đơn những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm các ông, bà:
Nguyễn Văn M, Nguyễn Hồng T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị T, ông Trương
Cảnh E Nguyễn Thị Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng
vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ o điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ
luật ttụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định t xử vụ án.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng, Hội đồng xét x thấy rằng: Công
ty C vay vốn của Ngân hàng theo Hợp đồng n dụng hn mc s
4
5542/23MN/HĐTD ngày 02/03/2023, s tin vay 2.300.000.000 đồng, thi hạn vay 12
tng. Lãi suất trong hn: 11%/m, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong trong hạn. Mc đích
vay để b sung vnu đng phục vkinh doanh thi công hoàn thiện công trình xây
dng.
[3] Từ khi vay đến nay, ng ty C chưa trả i, đã tr vốn gốc đi với Khế ước
nhận nợ số 5542/23MN/HĐTD/KUNN01 ngày 06/03/2023 là 11.993.380 đồng. nh
đến ngày 19/8/2024 Công ty G.M.C n nợ Ngân hàng: Vn gốc: 2.183.006.620 đng,
lãi trong hn: 57.022.192 đng, lãi quá hạn: 353.029.958 đồng. Tng cng:
2.593.058.770 đồng. Do đó căn cứ vào Hợp đồng tín dụng (bút lục 38-41), các đề
nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ (bút lục 12, 13), Hội đồng xét xử xác định
Công ty C vay tiền của Ngân hàng, hiện còn nợ vn gốc: 2.183.006.620 đồng, lãi
trong hạn: 57.022.192 đng, lãi quá hạn: 353.029.958 đồng. Tổng cng: 2.593.058.770
đồng.
[4] Xét thấy, việc Công ty C không thực hiện nghĩa vụ trả tiếp nợ lãi
theo giao kết trong hợp đồng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong Hợp đồng tín
dụng mà các bên đã kết, Công ty C vi phạm nghĩa vụ thanh toán, người lỗi
vi phạm hợp đồng, n phải chịu mọi hậu quả theo giao kết theo quy định của
pháp luật, n Ngân hàng u cầu Công ty C trả số nợ nêu trên phù hợp với quy
định tại Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng. Mức lãi suất các bên thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập phù hợp theo quy định tại Điều 11 của
Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà
Nước ban hành Điều 1 Điều 2 Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày
14/04/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho
vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, số tiền lãi
theo yêu cầu nêu trên, Ngân hàng đã áp dụng tính tiền lãi đúng theo mức lãi suất
các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng. Do vậy, Ngân hàng yêu cầu
Công ty C nghĩa vụ trả cho Ngân hàng vn gốc: 2.183.006.620 đng, lãi trong hn:
57.022.192 đng, i quá hn: 353.029.958 đng. Tng cng: 2.593.058.770 đồng là
căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Để đảm bảo cho khoản nợ vay của Công ty C, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan là ông Nguyễn Văn M, Nguyn Hồng T có thế chấp cho Ngân hàng
tài sản quyn s dng đt ti: Tha đt s 334, t bn đ s03, tọa lc tip M, xã T,
huyn C, tỉnh Sóc Trăng theo Hp đồng thế chp quyn sử dng đất để đảm bảo thc
hiện nghĩa vcủa ngưi khác số 8926/22MN/HDĐB ngày 10/3/2022 và Hợp đồng sửa
đổi b sung hợp đng s 8926/22MN/HDĐB/PL01 ngày 02/3/2023; Hp đng thế chấp
tài sn gn lin với đất hình thành trong ơng lai đ đảm bo thc hin nghĩa vụ ca
ni khác số 4107/23MN/HĐBĐ ngày 02/3/2023.
[6] Xét thấy, về hình thức nội dung Hợp đồng thế chấp, trình tự thẩm
quyền đăng ký thế chấp là phù hợp theo quy định tại các Điều 317, 318, 319 của Bộ
luật Dân sự, đăng giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Nghị định
102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng biện pháp
bảo đảm, nên Hợp đồng thế chấp giá trị pháp hiệu lực thi hành. Trong
Hợp đồng thế chấp giao kết vquyền nghĩa vụ của các bên, điều kiện, thời
5
hạn phương thức xử tài sản thế chấp khi nghĩa vụ đến hạn người vay nợ
không thực hiện. Do đó, Ngân hàng yêu cầu nếu như Công ty G.M.C không tự
nguyện trả nợ, yêu cầu xử tài sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ căn cứ,
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Đối với yêu cầu của Ngân hàng là trong tng hp Công ty C không thanh
tn hoc thanh toán không đy đủ nghĩa vụ trnợ Nn hàng yêu cầu pt mãi tài
sn, nếu s tiền thu đưc t phát mãi tài sản đm bảo kng đủ thanh tn hết khon n
của Công ty C, thì buộc ông Nguyn Văn M bà Nguyn Hng T phi có nga vụ tr
nợ thay cho Công ty C đi vi sn còn li. Xét thy, theo Văn bản cam kết bảo lãnh
ngày 10/3/2022 ký kết giữa Ngân hàng và ông M, T thì ông M, T cam kết
trường hợp Công ty C không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả
ncho Ngân hàng tông M, T nghĩa vụ trả nợ thay cho Công ty C. Do đó
yêu cầu của Ngân hàng là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp.
[8] Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án có tiến hành xem xét, thẩm định
tại chỗ tài sản thế chấp là thửa đất số 334, t bản đồ s 03, ta lạc ti p M, M,
huyn C, tnh Sóc Trăng, hiện một căn nhà do ông Nguyễn Văn D Nguyễn
Thị T đang quản lý, sử dụng một căn nhà hiện do ông Trương Cảnh E
Nguyễn Thị Đ đang quản sử dụng. Toà án đã thông báo đưa ông D, T, ông
Cảnh E Đ tham gia tố tụng với tư cách người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan, tuy nhiên hết thời gian được thông báo nhưng ông D, bà T không văn bản
trình bày ý kiến hay yêu cầu đối với việc tranh chấp giữa các bên, cũng như
đối với yêu cầu của nguyên đơn về xử lý tài sản thế chấp.
[9] Tại phiên toà, Hội đồng xét xkhông đặt ra việc xử tài sản thế chấp
ngay, đến khi bản án hiệu lực pháp luật, khi Ngân hàng đơn yêu cầu thi
hành án thì Công ty C phải tự nguyện trả số tiền nợ nêu trên. Nếu không tự nguyện
trả nợ thì Ngân hàng mới quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm
quyền tiến hành thi hành án, xtài sản thế chấp theo quy định tại các Điều 500,
501, 502 của Bộ luật Dân sự.
[10] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị của
Vị đại diện Việt kiểm sát nhân dân thành phố S căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[11] Về chi phí tố tụng: Bđơn Công ty C phải chịu chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ số tiền là 1.190.000 đồng. Ngân hàng đã tạm nộp trước. Do đó Công ty
C phải trả lại cho Ngân hàng 1.190.000 đồng. Nguyên đơn Ngân hàng, những
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan gồm các ông, bà: Nguyễn Văn M, Nguyễn
Hồng T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị T, ông Trương Cảnh E Nguyễn Thị
Đ không phải chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
[12] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và s
dụng án plphí Tòa án, bđơn Công ty C phải chịu 83.861.175 đồng án phí
thẩm. Nguyên đơn Ngân hàng, những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
6
gồm các ông, bà: Nguyễn Văn M, Nguyễn Hồng T, Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị
T, ông Trương Cảnh E và bà Nguyễn Thị Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, Điều 157, Điều 271, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Điều 317, 318, 319, Điều 323 của Bộ luật Dân s; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
Buộc Công ty C trả cho Ngân hàng số tiền vn gốc: 2.183.006.620 đng, lãi
trong hạn: 57.022.192 đng, lãi quá hạn: 353.029.958 đồng. Tng cộng: 2.593.058.770
đồng (Hai tỷ năm trăm chín mươi ba triệu không tm năm mươi tám nghìn by trăm by
mươi đng).
Kể từ ngày 20/8/2024, Công ty C còn phải tiếp tục trả tiền lãi quá hạn của số
tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp
đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Đến khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ khi Ngân hàng có đơn yêu cầu thi
hành án thì Công ty C phải tự nguyện trả số tiền nêu trên. Nếu không tự nguyện thì
Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân scó thẩm quyền tiến hành
thi hành án, xử tài sản thế chấp đNgân hàng thu hồi nợ, theo các hợp đồng thế
chấp sau: Hp đng thế chp quyền s dụng đt đ đm bo thc hin nghĩa vca
ni kc s 8926/22MN/HB ngày 10/3/2022 Hp đồng sửa đổi bổ sung hp
đồng s 8926/22MN/HDĐB/PL01 ny 02/3/2023; Hợp đồng thế chp tài sn gn lin
với đất hình thành trong tương lai đđảm bo thc hin nga vụ ca ni kc s
4107/23MN/HĐBĐ ngày 02/3/2023. Tài sản thế chấp : Quyn sử dng đất ti tha
đất s 334, tờ bn đồ số 03, tọa lc tại p A, xã T, huyện C, tnh Sóc Trăng, i sản gắn
liền vi đất là: 02 (hai) căn nhà cp 4, 01 sân, 01 quán, 01 hàng rào. Căn nhà thứ nhất:
Do ông Nguyn Văn D và Nguyn ThT đang , nhà khung đc lp, bê tông ct thép,
tưng y gch 10, nn lót gạch men, mái lợp tole, cửa gỗ, n xi măng, ng o xây
tưng lng, lưới B40. Căn n thứ hai: Do ông Trương Cnh E Nguyn ThĐ đang
, cạnh nhà số T p M, xã T, huyn C, tnh Sóc Trăng, nhà khung độc lp, ng cốt
tp, tưng y gch 10, nền lót gch men, mái lợp tole, 01 quán pa tc, sân xi măng.
Tn đt có 01 cây khế loại C, 02 cây mai, 37 cây bông trang, 01 câyc loi B, 110 cây
da loi A, 10 cây dừa loại B, 50 cây chui loại A, 15 y chui loại B, 01 cây cau vua.
Tng hp Ngân hàng yêu cu Cơ quan Thi hành án có thm quyn phát mãi tài
sn đã thế chp, nếu s tin thu đưc tphát mãi i sản đảm bo không đ thanh tn hết
khon n ca Công ty C, thì ông Nguyn n M và bà Nguyn Hng T phi có nga v
trnthay Công ty C đi vi s n còn li.
7
2/ Về chi phí tố tụng: Công ty C phải chịu chi phí thẩm định 1.190.000
đồng. Do Ngân hàng đã tạm nộp trước, nên Công ty C phải trả lại cho Ngân hàng
1.190.000 đồng (Một triệu một trăm chín mươi nghìn đồng).
Nguyên đơn Ngân hàng, những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan gồm
các ông, bà: Nguyễn Văn M, Nguyễn Hồng T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị T,
ông Trương Cảnh E Nguyễn Thị Đ không phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ.
3/ Về án phí thẩm: Công ty C phải chịu 83.861.175 đồng (Tám mươi ba
triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn một trăm bảy mươi lăm đồng) án phí sơ thẩm.
Nguyên đơn Ngân hàng không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho
Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp 39.000.000 đồng (Ba mươi chín triệu
đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0001452, ngày 30/01/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh c Trăng.
Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan gồm các ông, bà: Nguyễn Văn
M, Nguyễn Hồng T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị T, ông Trương Cảnh E
Nguyễn Thị Đ không phải chịu án phí sơ thẩm.
4/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa
thì thời hạn kháng cáo được tính kể tngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 15/2024/KDTM-ST Bản án số 15/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/KDTM-ST Bản án số 15/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất