Bản án số 15/2024/DS-ST ngày 31/08/2024 của TAND huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/DS-ST ngày 31/08/2024 của TAND huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phúc Thọ (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 15/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà H kiện ông T về đòi tiền bán hàng gỗ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN PHÚC TH - TP HÀ NI
--------------------------
Bản án số: 15/2024/DS-ST
Ngày: 31- 8 - 2024
V/v Tranh chp Hp đng mua bán hàng hóa.
CNG H XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HOÀ XÃ HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NN DÂN HUYỆN PHÚC TH - THÀNH PH HÀ NI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tophiên t: Ông Phạm Thanh Hải
- c Hi thẩm nn dân: Ông Lê Xuân Sơn
Ông Nguyễn Văn Hc
- Thư ký phiên toà: Ông Lương Hữu Bình - Thư Toà án nhân dân huyện Phúc
Th, Thành ph Hà Nội.
- Đ diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Pc Thọ, Thành phố Hà Nội tham gia phiên
tòa: Bà Khuất Thu Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sa án nnn huyện Phúc Th, Thành phố
Hà Nội t x thẩm công khai v án n s th lý số: 46/2022/TLST- DS ngày 27
tháng 10 năm 2022 về việc Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa theo Quyết định đưa
v án ra xét x số: 12A/2024/QĐXXST- DS ngày 19 tháng 8 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên a, giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Th H, sinh năm 1964
Đa chỉ: Thôn TX 1, xã LX, huyện Phúc Th, Thành ph Hà Nội. Có mt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pp ca H:
+ Ông Hà Trng Đ, sinh năm 1979
+ Ông Nguyễn Cảnh N, sinh năm 1967
Là Lut thuc ng ty Luật TNHH Hà Trọng Đ và cộng s. mt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Khắc T, sinh năm 1987; Vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn TX 3, xã LX, huyện Phúc Th, Thành ph Hà Nội.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Ch Phan Th M, sinh năm 1992
Đa ch: Thôn GC, xã KL, huyện Kim Bôi, tnh Hòa Bình. Xin vắng mt.
2
NI DUNG V ÁN:
*Theo Đơn khi kin và quá trình t tng, nguyên đơn trình bày: Gia đình i
kinh doanh vật liệu gỗ ép. Anh Nguyễn Khắc T, sinh năm 1987 là người cùng địa
phương đồng thời anh em họ với chồng tôi có m xưởng để sản xuất đồ gỗ. Anh
T có ra tận nhà tôi để đặt vấn đề mua vật liệu gỗ ép để sản xuất hàng hóa. Bắt đầu t
năm 2018, tôi anh T giao dịch mua bán ng hóa là gép với nhau. Tôi cho
người đưa gỗ ép vào chỗ xưởng của anh T anh T ký vào sổ con do tôi lập với nội
dung là mang vào bao nhiêu hàng hóa hóa thì T sẽ xác nhận vào. Tùy buổi giao
hàng nếu có anh T xưởng t anh T sẽ ký vào còn nếu không có tvợ anh T là ch
Phan Thị M hoặc những ngưi thợ đang làm thuê cho ng anh T sẽ nhận o
sổ nên trong sổ mới có chữ ký của M, V, L, C.
Việc làm ăn hai n thực hin rất đầy đủ với nhau, khi thì anh T, khi thì mẹ
anh T là bà Phan Thị M mang tiền ra trả cho tôi. Nhưng từ giữa m 2019 tanh T
không trả cho tôi nêni không bán hàng cho anh T nữa.
Công nợ gốc của anh T chốt đến ngày 17/8/2019 361.660.000đ. m chốt
công nợ tại nhà anh T smặt của cruột anh T là ông Nguyễn Khắc T đang
sống tại Lâm Đồng ra chơi, manh T M em dâu của anh T chị V (tôi
cũng không biết rõ họ n). Anh T những người có mt tại gia đình anh T hôm đó
đều ng nhận số tin nợ này. Sau khi chốt lại ng n, tôi và gia đình i đã rất
nhiu lần thúc giục anh T về việc trả nợ nhưng anh T không thực hiện.
Nay tôi khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Nguyễn Khắc T phi
thanh toán cho tôi stin nợ mua hàng 361.660.000đ và tin i theo lãi suất của
Ngân hàng nhà nước hiện hành kể từ ngày 17/8/2019 cho đến nay.
Theo i được biết anh T chị M hiện nay đã ly n. Nhưng tôi khẳng định
việc mua n vật liu glà do anh T giao dịch vi i chứ chị M không giao dịch.
Vì vậy, tôi chỉ u cầu anh T có trách nhim thanh toán trả tiền cho tôi.
*B đơn trình bày: Tôi có m xưng đ sn xut đ g ti thôn TX 3, xã LX, huyện Phúc
Th, Thành ph Hà Ni.
Bà Nguyn Th H là ngưi cùng đa phương vi tôi, bà H kinh doanh vt liu g ép. Tôi có
giao dch mua vt liu g vi bà H. Khi bà H cho ngưi đưa vt liu vào xưng ca tôi thì có lp
mt s con và cho tôi ký nhn vào vic nhn hàng. Nếu tôi xưng thì tôi s ký nhn còn tôi
không xưng thì v tôi là cô Phan Th M hoc anh em th làm cho xưng tôi s ký nhn thay.
Tôi đã đưc Cán b Tòa án cho xem 02 s ghi chép v vic giao nhn hàng hóa do bà H giao np
và tôi công nhn ch kýT trong 02 s này là ca tôi. Cô Phan Th M là v ca tôi nhưng năm
2018 là đã ly hôn. Vì vy, ch ký M trong các s giao nhn hàng hóa này tôi không biết có phi
là ca cô M v tôi thi đim đó ký hay không. Còn nhng ch kýL,V,C thì tôi không
biết là ch ký ca ai. Bà H cho rng đó là ch ký ca nhng ngưi th làm xưng tôi thì tôi cũng
3
không khng đnh là có phi ch ký ca th không vì tôi đã dng xưng t khong 3 năm nay ri,
th tôi thuê theo thi v nên cũng không nh là ai.
Theo bà H là bà cht công n ca tôi ti gia đình nhà tôi vào ngày 17/8/2019 có s có mt
ca tôi, m tôi, chú tôi và em dâu tôi thì tôi không nh. Đi vi quyn s cht công n mà bà H
giao np cho Tòa án do bà H ghi chép công n t năm 2019 cht công n đến ngày 17/8/2019 là
361.660.000đ thì tôi không công nhận. Tôi đ ngh bà H phi xut trình đưc cun s ghi chép
vic tr n ca tôi t năm 2019 tr v trưc đ tôi so sánh vic tr tin thì tôi mi chp nhn. Tôi
đã ngh sn xưng sn xut đ g ca tôi t năm 2019. Tôi không còn n tin ca bà H na. Vì
vy, bà H khi kin tôi đ yêu cu v vic tr n s tin 361.660.000đ + tin lãi thì tôi không đng
ý.
Tôi và cô Phan Th M đã ly hôn nhau t năm 2018. Thi đim tôi m xưng sn xut g thì
cô M cũng làm chung vi tôi và biết vic tôi giao dch mua bán vt liu g ép vi bà H. Hiện nay
cô M đi đâu làm gì tôi không biết. Cô M tên là Phan Th M, sinh năm 1992; Đa ch: Thôn TX 3,
xã LX, huyn Phúc Th, Thành ph Hà Ni.
*Ngưi có quyn li nghĩa v liên quan là ch Phan Th M trình bày:
Ch là v anh Nguyn Khc T nhưng 2 v chng đã ly hôn năm 2018, thi đim ly hôn tuy
hai bên không yêu cu gii quyết tài sn chung và n nhưng có tha thun do anh T s dng s
hu toàn b tài sn nên chu trách nhim v các khon n chung, nay bà H khi kin yêu cu anh
T tr n, ch cho rng có ký vào mt s ln nhn hàng nhưng ch là nhn hàng khi anh T đi vng,
còn chuyn làm ăn do anh T quyết đnh và thc tế ngoài ch ký nhn hàng thì còn 1 s bn là
ngưi làm công cũng ký nhn hàng h. Do đó, hin bà H khi kin anh T thì ch không chu trách
nhim tr n tin hàng cho bà H. Ch xin vng mt quá trình Tòa án gii quyết v án.
Ti phiên a, nguyên đơn gi nguyên yêu cu khi kiện, đề ngh Tòa án buc ông
Nguyn Khc T phi thanh toán cho s tin mua g t năm 2019 là 361.660.000đ
tin gc (Ba trăm sáu mươi mt triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng) tính lãi đối
vi khon tin này t tháng 8/2019 cho đến khi Tòa án xét x v án theo lãi sut ca
Ngân hàng Nhà nước.
Đi din Vin kim sát nhân dân huyn Phúc Th, ti phiên tòa phát biu:
Vic th lý, gii quyết v án được Thm phán thc hiện theo đúng quy định ca pháp lut.
Ti phiên tòa, Hi đng xét x tiến hành đúng th tc t tng.
V ni dung gii quyết v án: Đ ngh Hi đng xét x căn c c quy định ca B
lut dân s năm 2015 và Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí l phía án:
Buc ông Nguyễn Khc T phải trcho bà Nguyễn Th H s tiền nmua hàng
361.660.000đ tin gc (Ba trăm sáu ơi mốt triệu sáu trăm sáu ơi nghìn đồng)
chấp nhận yêu cầu của H đối với việc yêu cầu tính lãi suất đối với số tin
361.660.000đ tin gc (Ba trăm sáu mươi mốt triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng).
Về án p: Ông T phải chu án p dân s sơ thẩm theo quy đnh ca pháp luật.
4
*Quan điểm ca ni bo v quyn và li ích hp pháp cho ngun đơn:
Th nht: Hành vi chm thc hin nghĩa vụ tr tin ca giao dch dân s
mua bán hàng hóa giữa nguyên đơn Nguyn Th H và b đơn Nguyễn Khc T đầy
đủ cơ s pháp lý. Căn cứ Điu 119 B lut Dân s 2015: “giao dịch dân s được
th hin bng li nói, bằng văn bản hoc hành vi c thể”.Tại Điu 24 Luật Thương
Mại 2005 quy định v hình thc Hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: “Hợp đồng
mua bán hàng hóa đưc thc hin bng li nói, bằng văn bản hoc hành vi c th”.
sở thc tế pháp chứng minh hành vi được th hin trên s sách
chng t bao gm:
- S giao nhận hàng hóa năm 2018 và 2019: ghi nhận n vt liu + s ng
hàng hóa, ngày giao nhn và ch xác nhn ca anh T hoc ch M (v
anh T) hoc những người th đang làm thuê cho anh T (anh Vit, anh
Long, anh Chính).
- Bn cht công n ch ký ca em u Ông T n trước s chng
kiến ca Mão m Ông T Ông Nguyn Khc m chú rut Ông
T.
Th hai: Vic giao nhn hàng hóa, thu tiền, đối chiếu n H toàn do nguyên
đơn tính toán và b đơn hoặc đại din phía b đơn ký xác nhận. Nguyên đơn chấp
thun cung cấp hàng hóa trước thu tin sau xut phát t do tin tưởng đã m
vic vi nhau nhiu ln, nguyên đơn tin tưởng li hứa thanh toán đúng hạn ca
B đơn đã tạo điều kin cho b đơn không phi đặt cc tin, đưc nhp hàng sm
để vt liu sn xut cho khách hàng.Vy b đơn đã không thanh tn tiền
hàng t li nhun thu được t vic n hàng, Ông T đã hẹn thanh toán n nhiu ln
nhưng không thục hin, nhiu ln trn tránh không liên lạc được, ly nhiu do để
không thanh toán tiền ng, ý đnh chiếm đot i sn ca H. Theo quy đnh
ca Pháp luật, người mua hàng nghĩa v thanh toán tin hàng, trong T hp không
thc hin đúng nghĩa vụ thanh toán thì phi tr lãi đối vi s tin chm tr tương
ng vi thi gian chm tr.
Vy n mua phi tr khon n gốc đối vi s hàng hóa đã giao nhận, xác
nhn bàn giao và công n gia hai bên; Tr lãi trên s tin chm tr, c th như sau:
Xác định s tin mua hàng b đơn còn n nguyên đơn:
Theo chng c là S mua n, bàn giao vt liu xác nhn ca Bên mua
(Ông Nguyn Khc T, ch M v Ông T hoặc công nhân xưởng g ca Ông T ký
5
nhn) t năm 2018 đến ngày 17/08/2019, theo Bn cht ng n ch ký ca
V em u Ông T trước s chng kiến ca M m Ông T và chú rut Ông T. Ch
M anh T hin đã ly hôn, mọi giao dch mua n b đơn i đều làm vic trc tiếp
vi anh T, ch M ch Đ din nhn s ng hàng khi giao ng mà Ông T vng
mt đến thi điểm 20/08/2018, n Anh T phi trách nhim thanh tn tin hàng
cho bà H.
Tng giá tr đơn hàng Bà H giao vào năm 2018: 257.300.000 đồng
Tng giá tr đơn hàng Bà H giao vào năm 2019: 474.360.000 đồng
Tng s tin Ông T đã thanh tn : 370.000.000 đồng
S tin còn li Ông T phi thanh tn : 361.660.000 đng
Vy tin nhp hàng Ông T còn phi thanh toán cho H tính đến thời điểm
hin ti được H làm tròn là: 361.000.000 đồng (Bng ch: Ba trăm sáu mt triu
đồng)
Xác định thi hn thanh toán tin:
Ti Điu 440 B lut dân s 2015 quy định v nghĩa v tr tin: Bên mua
có nghĩa v thanh toán tin theo thi hạn, địa điểm và mc tiền được quy định trong
Hợp đồng... T hp các bên ch tha thun v thi hn giao tài sn thì thi hn
thanh toán tiền cũng được xác định tương ng thi hn giao tài sn. Nếu các bên
không tha thun v thi hn giao tài sn thi hn thanh toán tin và thì n
mua phi thanh toán tin ti thời điểm nhn tài sn. T hp bên mua không thc hin
đúng nghĩa vụ tr tin thì phi tr lãi trên s tin chm tr theo quy định tai Điều
357 ca B lut này”.
Vy thi hn cui cùng b đơn phải thanh toán cho Nguyên đơn ngày cui
cùng Nguyên đơn bàn giao vt liu cho b đơn, vào ngày 17/08/2019.
Xác định lãi suất đi vi s tin chm tr (theo quy đnh ti Điều 357
Điu 468 B lut dân s):
Ti Điu 357 B lut n s 2015 quy đnh v trách nhim do chm thc
hin nghĩa v tr tin như sau:
“1. T hợp bên nghĩa v chm tr tin thì bên đó phải tr lãi đối vi s tin
chm tr tương ứng vi thi gian chm tr.
6
2. Lãi sut phát sinh do chm tr tiền được xác định theo tha thun ca các
bên nhưng không được vượt quá mc lãi suất quy định ti Khoản 1 Điều 468 B
lut dân s; Nếu không tha thun thì thc hin theo quy định ti Khoản 2 Điều
468 ca B luật này.
vậy tôi đ ngh tính lãi suất đối vi khon n gc n li s theo khon 2
Điu 468 B lut dân s 2015 (bng 50% mc lãi sut ca Khon 1) 10%/năm
(tương đương 0,833%/tháng).
Vy s tin lãi Ông T còn phi tr cho H tính t ngày 17/08/2019 (ngày
bàn giao hàng cui cùng) tm tính đến hết ngày 05/09/2024 05 m 01 tháng 17
ngày, được tính như sau:
(361.000.000 đồng * 10% * 05 năm) + (361.000.000 đồng * 0,833% * 1
tháng) + (361.000.000 đng * 0,833% * 1 tháng : 30 ngày * 17 ngày) =
185.200.000 đng
(Bng ch: Một trăm tám lăm triệu, hai trăm ngàn đồng)
T các căn c nêu tn, căn cứ Điu 357, Điu 440, Khon 2 Điu 468 BLDS
2015, tôi kính đề ngh hội đồng xét x xem xét và chp nhn các vn đề sau:
Công nhận số tiền nợ gốc còn phải thanh tn cho H tính đến thời điểm
hin tại là 361.000.000 đồng (Ba trăm sáu mốt triệu đồng).
Đề ngh Hội Đồng xét x thẩm tính lãi sut 10% đối vi khon n trên t thi
đim giao hàng cui cùng là ngày 17/08/2019 tính đến hết ngày 05/09/2024. S tin
lãi nguyên đơnn phải thanh toán cho b đơn là 185.200.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA A ÁN:
Sau khi nghn cứu c tài liệu, chứng c trong h vụ án được kiểm tra
ng khai tại phn tòa, ý kiến của đi diện Viện kiểm t nhân dân huyện Phúc
Th, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa c bên là quan h
pháp luật dân s. B đơn ông Nguyn Khắc T có h khẩu thường trú và cư trú tại
LX, huyện Phúc Th, Thành ph Hà Nội nên v án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân huyện Phúc Th theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của B luật t
tụng n s.
B đơn đã được Tòa án triệu tập hợp l lần th hai nhưng vắng mặt không lý do;
Người quyền lợi nghĩa v liên quan xin xét x vắng mặt. Tòa án tiến hành xét x vắng
7
mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 B luật t tng
dân s.
[2] Vni dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Th H: Bà H yêu cầua án giải quyết buộc
ông Nguyễn Khắc T phải thanh toán cho bà tiền mua vt liu g ép từ năm 2018 - 2019
là 361.000.000đ (Ba trăm sáu ơi mốt triệu đồng).
HĐXX nhận thấy:
Ông T thừa nhn ông H giao dịch mua n gỗ ép với nhau nhưng đã
thanh tn xong, vic thanh toán ghi vào sổ của bà H.
H cho rằng việc mua bán gỗ ép với ông T đều có sổ sách ghi chép, việc giao
hàng đều ông T hoặc vợ ông T hoặc người làm công nhận. Vic thanh toán
tin mua hàng đều được theo dõi ghi chép.
Như vy, xét ông T tuy không thừa nhn stin nnhư H yêu cầu nhưng
ông công nhận có mua bán gỗ ép của bà H, ông T những người làm công cho anh
T (và vợ anh T là chị M) đều có những lần ký nhận vào sổ giao hàng ca bà H).
Quá trình giải quyết vụ án, H đã xuất trình smua n hàng hóa giữa
ông T (có chữ ký của ông T 1 số ngưkhác mỗi lần nhận hàng) và bảng ghi chép
các sản phẩm gỗ ép H đã n cho ông T từ năm 2018 - 2019 với tng số tin
hàng là 361.000.000đ (Ba trăm sáu mươi mốt triệu đồng).
Do đó, đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu của H v buộc ông T phi trả cho
H số tin mua hàng gỗ ép còn nợ là 361.000.000đ (Ba trăm sáu mươi mốt triệu đồng).
Về yêu cầu tính lãi đối với số tiền mua ng chậm trả, từ tháng 8/2019 cho đến
ngày 31/8/2019 theo lãi suất là 10%/năm, HĐXX xét thấy:
Ông T đã không thực hiện nga v trn tiền mua ng cho bà H. Tuy khoản nợ
tiền hàng đã quá hạn 02 năm nhưng quá tnh giải quyết ông T đã tha nhận 1 phần nghĩa
v nên theo quy đnh tại Đim a, Khoản 1 Điều 157 B luật Dân sự năm 2015 thì được
tính lại thời hiệu khởi kiện.
Do đó yêu cầu của H về vic tính lãi suất đối với số tiền 361.000.000đ (Ba trăm
sáu mươi mốt triệu đồng) từ tháng 8/2019 cho đến khi Tòa án xét xvụ án (Ngày
31/8/2024) theo lãi suất là 10%/năm là có căn cứ chấp nhận.
Cụ thể lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được xác định 10%/01 m =
0,833%/1 tháng. Thời đim chậm thực hin nghĩa vụ được tính ttháng 01/9/2019
đến ngày xét xử thm ngày 31/8/2024 gồm: 04 m 11 tháng. Nvậy số tin
lãi (Đã tính làm tn) 177.478.000đ.
Cần buộc ông T phải trả cho bà H tổng một khoản cả tiền gốc mua hàng và tiền
lãi chm trả tiền mua hàng 538.478.000đ (Năm trăm ba mươi m triu bốn tm
bảy mươim nghìn đồng).
8
[3] V án phí: Ông Nguyễn Khắc T phải chu tiền án phí n s sơ thẩm là
25.520.000đ. H tr H số tin d phí đã np.
[4] V quyn kháng cáo: Các đương s có quyn kháng cáo theo quy đnh ca pháp lut.
Vì c l tn,
QUYT ĐỊNH:
Căn c khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 B luật t tụng n s.
Căn c vào các Điều 16;19; Khoản 1 Điều 157; Điều 357; 385; Điều 402 và Khoản
2 Điều 468 Bluật n s năm 2015;
Căn c vào Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 quy đnh v án phí, l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhận toàn b yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Th H. Buc ông Nguyễn
Khc T phi thanh toán cho bà Nguyễn Th H số tiền n mua hàng từ năm 2018 2019
361.000.000đ (Ba trăm sáu mươi mốt triệu đồng) số tin lãi 177.478.000đ
(Một trăm bảy mươi bảy triệu bốn trăm bảy mươi tám nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản
tin, hàng tháng bên phải thi hành phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi trên số ngốc
chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc theo mức lãi suất quy
định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ lut Dân sự năm 2015.
*Quyền u cầu thi hành án: Trong T hợp bản án được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật thi hành án n sự thì người được thi hành án n sự, người
phải thi hành án n sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
9 Luật thi nh án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hin theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
2. V án phí: Căn c Điều 147 B lut tố dng dân sự;
Buc ông Nguyễn Khắc T phải chịu 25.520.000đ (Hai mươi lăm triệu năm trăm hai
mươi nghìn đồng) án phí n s sơ thẩm.
H tr lại bà Nguyễn Th H s tiền 9.000.000đ (Cn triệu đồng) tiền tạm ứng án phí
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, l phí a án s 0040310 ngày 27/10/2022 của Chi
cục thi hành án dân s huyện Phúc Th, Thành ph Hà Nội.
9
3. Vquyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, 273 B luật tố tng dân sự;
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (ời lăm) ngày kể t
ngày tuyên án thẩm.
B đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15(ời lăm) ngày k t ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy đnh ca Bộ luật T tng dân s.
Người có quyền lợi nga v liên quan có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15(ời lăm) ngày k t ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định ca Bluật T tng dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND thành phố Hà Nội; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phúc Thọ;
- Chi cục THADS huyện Phúc Thọ;
- Người tham gia t tụng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Phạm Thanh Hải
10
11
12
13
Tải về
Bản án số 15/2024/DS-ST Bản án số 15/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/DS-ST Bản án số 15/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất