Bản án số 147/2024/DS-ST ngày 13/09/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 147/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 147/2024/DS-ST ngày 13/09/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Cái Răng (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 147/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN CÁI RĂNG
THÀNH PHỐ CẦN T
Bản án số: 147/2024/DS-ST
Ngày: 13-9-2024
V/v Tranh chấp đòi lại
quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thiềm Quốc Khanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Sang
2. Bà Lê Thị Tuyết Mai
- Thư phiên tòa: Trần Thị Bích Trương - Thư Tòa án nhân dân
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cái Răng tham gia phiên toà:
Ông Lê Văn Quốc - Kiểm sát viên.
Trong ngày 13 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái
Răng, thành phố Cần Thơ xét x thẩm công khai
vụ án thụ số:
100/2024/TLST-DS ngày 22 tháng 4 năm 2024 về tranh chấp đòi lại quyền sử
dụng đất theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 277/2024/QĐXX-ST ngày 26
tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm: 1971.
Địa ch: S 1A/1, khu vực 3, phưng H, qun C, thành ph Cần Thơ. (Có
mt).
- Bị đơn: Ông Phạm Văn V, sinh năm: 1973.
Địa chỉ: Số 120, khu vực T, phường P, quận C, thành phố Cần Thơ. (Có
mt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Phạm Thị Bích T, sinh năm: 1961.
Địa chỉ: Số 02, khu vực T, phường P, quận C, thành phố Cần Thơ. (Vng
mt).
+ Ông Phạm Văn T, sinh năm: 1962.
2
Địa chỉ: Số 621/9, khu vực T, phường P, quận C, thành phố Cần Thơ.
(Vng mt).
+ Ông Phạm Văn V, sinh năm: 1965.
Địa chỉ: Số 09A, khu vực T, phường P, quận C, thành phố Cần Thơ. (Vng
mt).
+ Bà Phạm Thị T, sinh năm: 1969.
Địa chỉ: Số 151, khu vực P, phường T, quận C, thành phố Cần Thơ. (Vng
mt).
+ Ông Phạm Văn P, sinh năm: 1972.
Địa chỉ: Số 200, khu vực P, phường T, quận C, thành phố Cần Thơ. (Vng
mt).
+ Bà Phạm Thị K, sinh năm: 1975.
Địa chỉ: Số 5A/3, khu vực 2, phường H, quận C, thành phố Cần Thơ.
(Vng mt).
+ Ông Phạm Văn L, sinh năm: 1980.
Địa chỉ: Số 09, khu vực T, phường P, quận C, thành phố Cần Thơ. (Có
mt).
+ Ông Nguyễn Hoàng Đ, sinh năm: 1980.
Địa chỉ: Số 1/1, khu vực 3, phường H, quận C, thành phố Cần Thơ. (Vng
mt).
+ Bà Huỳnh Kim T, sinh năm: 1982.
Địa chỉ: S 1A/1, khu vực 3, phưng H, qun C, thành ph Cần Thơ. (Có
mt).
+ Ông Nguyễn Văn H, sinh năm: 1986.
Địa ch: S 1/1, khu vực 3, phường H, qun C, thành ph Cần Thơ. (Vng
mt).
+ Uỷ ban nhân dân quận C, thành phố Cần Thơ.
Địa chỉ: Số 162, đường M, phường P, quận C, thành phố Cần Thơ. (Vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn Nguyễn Văn L trình bày:
Nguyên trước đây, cha của ông là ông Nguyễn Văn T có cho gia đình ông
Phạm Văn C nhmột phần tại thửa đất số 8, tờ bản đồ số 15, diện tích 114,8
m
2
, tọa lạc tại khu vực 3, phường H, quận C, thành phố Cần Thơ. Sau đó, ông C
xây dựng căn nhà vách tạm, nền đất, gạch tàu, cột gỗ sẵn, mái lợp tole
diện tích khoảng 39,6 m
2
trên thửa đất này. Sau khi cha của ông ông Nguyễn
3
Văn T chết nên em ruột ông ông Nguyễn Văn H làm thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đối với thửa đất nêu trên và được y ban nnn quận Cái
ng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH13*** ngày 27/6/2023. Sau
đó, ông H đã tặng cho ông L quyn sử dụng đất này ông đã chỉnh lý biến động,
đứng n quyền sử dụng đất vào ngày 23/8/2023.
Đến nay, ông Nguyễn Văn T ông Phạm Văn C đều đã qua đời, ông
nhu cầu sử dụng thửa đất nên đã nhiều lần yêu cầu ông Phạm Văn V đại diện
cho những người con của ông C có trách nhiệm di dời căn nhà để trả lại phần đất
cho ông L sử dụng nhưng ông V không thực hiện, cố tình chiếm dụng quyền sử
dụng đất của ông. Cho rằng quyền lợi ích hợp pháp bxâm phạm nên ông
Nguyễn Văn L khởi kiện yêu cầu buộc ông Phạm Văn V những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan với ông V tháo dỡ, di dời căn nhà để trả cho ông L
diện tích đất 39,1 m
2
(theo Trích đo địa chính số 298/VPĐKĐĐ ngày 19/6/2024
của Văn phòng Đăng đất đai thành phố Cần Thơ), đất tọa lạc tại khu vực 3,
phường H, quận C, thành phố Cần Thơ, theo Giấy chứng nhận quyền sử đất số
CH13*** do y ban nn dân quận Cái Răng. Ông Nguyn n L đồng ý htrợ
di dời 10.000.000 đồng.
- Bị đơn Phạm Văn V trình bày:
Phn đất ông Nguyễn Văn L tranh chp ngun gc do cha, m của
ông V ông Phm Văn C Phan Th M mua li ca ông Nguyn Văn T
cha ruột của ông L vào năm 1993 vi g02 ch vàng 24k. Do thời điểm đó ông
T chưa được cấp giy chng nhn quyn s dng đất nên ông T đã làm y quyn
cho cha, m ông toàn quyn định đot. Ngày 09/8/1993, cha ông đơn xin y
ban nhân dân Hưng Thnh cho phép ct nhà trên phn đất y để được
y ban nhân dân xã chp nhn. Sau khi được y ban nhân dân Hưng Thnh
chp nhn thì cha, m của ông V đã ct nhà trên phn đất y để t năm 1993
cho đến nay, không ai tranh chp các con ca ông T cũng không phn đối.
Trong quá trình sinh sng, cha, m của ông đã đăng h khu được Hi
người cao tui Hưng Thnh kết np hi viên ca xã. Sau khi ông T chết, con
ca ông t ýkhai và được cp giy chng nhn bao gm c phn đất là nhà
ca cha, m của ông V, điu này anh em của ông V hoàn toàn không biết. Nhn
thy, cha, m của ông đã chiếm hu và s dng phn đất này vào mc đích
liên tc, n định, lâu dài, không tranh chp. Chiếu theo pháp lut đất đai qua các
thi k thì mc nhiên được tha nhn người s dng đất hp pháp được
xác lp quyn sdụng tài sn theo thi hiu. Do đó, ông không đồng ý với yêu
cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn L.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Kim T trình bày:
là vợ hợp pháp của ông Nguyễn Văn L. Đối với yêu cầu khởi kiện của
ông Nguyễn Văn L thì hoàn toàn thống nhất, không ý kiến hay yêu cầu
khác.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Văn L trình bày:
4
Ông em ruột của ông Phạm Văn V. Ông hoàn thoàn thống nhất theo
phần trình bày và ý kiến của ông Phạm Văn V.
Vụ án được hòa giải nhưng không thành nên được đưa ra xét xử theo quy
định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn Nguyễn n L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc bị
đơn Phạm Văn V những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan với ông V
gồm Phạm Thị Bích T, Phạm Văn T, Phạm Văn V, Phạm Thị T, Phạm Văn P,
Phạm Thị K, Phạm Văn L tháo dỡ, di dời căn nhà để trả cho nguyên đơn diện
tích đất 39,1 m
2
(theo Trích đo địa chính số 298/VPĐKĐĐ ngày 19/6/2024 của
Văn phòng Đăng đất đai thành phố Cần Thơ), tọa lạc tại khu vực 3, phường
H, quận C, thành phố Cần Thơ, theo Giấy chứng nhận quyền sử đất số CH13***
do y ban nhân n quận Cái ng cấp ny 27/6/2023 cho ông Nguyễn n H
đứng tên, chỉnh lý biến động sang tên ông Nguyễn Văn L đng tên ny 23/8/2023.
Ông Nguyễn n L thống nhất hỗ trợ di dời cho bị đơn Phạm Văn V những
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan với ông V gồm Phạm Thị Bích T, Phạm
Văn T, Phạm Văn V, Phạm Thị T, Phạm Văn P, Phạm Thị K, Phạm Văn L
40.000.000 đồng.
Bị đơn Phạm Văn V cho rằng phần đất diện tích 39,1 m
2
(theo Trích đo
địa chính số 298/VPĐKĐĐ ngày 19/6/2024 của Văn phòng Đăng đất đai
thành phố Cần Thơ), tọa lạc tại khu vực 3, phường H, quận C, thành phố Cần
Thơ nguyên đơn Nguyễn Văn L yêu cầu buộc tháo dỡ, di dời nhà để trả lại
cho nguyên đơn diện tích đất này phần đất trước đây được cha mẹ của bđơn
nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn T cha ruột của nguyên đơn. Tuy
nhiên, hiện tại thì giấy tờ mua bán không còn. Nay nguyên đơn yêu cầu buộc
tháo dỡ, di dời căn nhà để trả lại phần đất diện tích 39,1 m
2
thì bị đơn và anh em
trong gia đình thống nhất với điều kiện nguyên đơn phải hỗ trợ 40.000.000 đồng
tiền tháo dỡ, di dời căn nhà trên đất.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Kim T thống nhất với ý
kiến của nguyên đơn Nguyễn Văn L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Văn L thống nhất với ý kiến
của bị đơn Phạm Văn V.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật tố tụng ý
kiến về việc giải quyết vụ án. Về việc chấp hành pháp luật tố tụng thì Kiểm sát
viên cho rằng, trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký Tòa án và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi
thụ vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định
của pháp luật. Còn về việc giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Văn L.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Căn vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, quan hệ pháp luật tranh chấp
được xác định là tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 9
Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do quyền sử dụng đất tọa lạc tại quận i
Răng, thành phố Cần Thơ nên Tòa án nhân dân quận Cái Răng thụ giải quyết
vụ án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm c khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự:
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Thị Bích T, Phạm Văn T,
Phạm Văn V, Phạm Thị T, Phạm Văn P, Phạm Thị K vắng mặt không lý do mặc
đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần. Còn ông Nguyễn Hoàng Đ, Nguyễn Văn
H Uỷ ban nhân dân quận C văn bản đề nghị giải quyết vắng mặt. Căn cứ
Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt các đương sự nêu trên theo quy định.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Hội đồng xét xử xét thấy, phần đất thuộc thửa số 8, tờ bản đồ số 15, diện
tích 114,8 m
2
, tọa lạc tại khu vực 3, phường Hư, quận C, thành phố Cần Thơ,
được Ủy ban nhân dân quận C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CH13725 ngày 27/6/2023 cho ông Nguyễn Văn H đứng n, đã tặng cho ông
Nguyễn n L đã chỉnh biến động, đứng n ông Nguyễn n L vào ngày
23/8/2023 nguồn gốc của cha, mông H, ông L là ông Nguyễn Văn T
Phan Thị X đưc Ủy ban nhân dân quận C giải quyết tranh chấp đất đai, ng nhận
một phần diện tích đất này cho bà Phan ThX sử dụng. Q trình sử dụng đất, cha,
m của bị đơn ông Phm Văn C và bà Phan Th M có cất căn nhà trên phần đất
có diện tích 39,1 m
2
thuộc một phần thửa đất số 8 để ở từ năm 1993. Phía bị đơn
cho rằng phần diện tích đất được cất nhà để đã được cha, mẹ của bị đơn nhận
chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn T với giá 02 ch vàng 24k nhưng không có
chứng minh cho lời trình bày của mình căn cứ và hợp pháp. Tại phiên
tòa, phía bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn L
cũng thống nhất tháo dỡ, di dời căn nhà để trả lại cho nguyên đơn với điều kiện
nguyên đơn phải hỗ trợ di dời 40.000.000 đồng cho ông anh em của ông.
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn L cũng thống nhất theo yêu cầu này. Trên sở
đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp
nhận.
[4] Về án phí, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm không giá ngạch theo quy định của
6
pháp luật. Còn nguyên đơn chịu án phí giá ngạch trên số tiền hỗ trợ cho bị đơn
và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[5] Về chi phí tố tụng khác, nguyên đơn tự nguyện chịu 8.200.000 đồng
chi phí đo đạc, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản, lệ phí trích đo địa chính
trích lục hồ sơ địa chính. Số tiền này nguyên đơn đã nộp và đã chi xong.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ vào: - Khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản
1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 227 và Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 16 Điều 3, Điều 166, khoản 1 Điều 203 của Luật
Đất đai năm 2013;
- Khoản 21 Điều 3, Điều 26 của Luật Đất đai năm 2024;
- Điều 26, điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
* Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc bị đơn Phạm Văn V và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm
Thị Bích T, Phạm Văn T, Phạm Văn V, Phạm Thị T, Phạm Văn P, Phạm Thị K,
Phạm Văn L tháo dỡ, di dời căn nhà tạm có kết cấu cột bê tông đúc sẵn + cột gỗ,
kèo gỗ, mái tole, không vách, nền đất diện tích sử dựng 36,5 m
2
để trả cho
nguyên đơn Nguyễn Văn L diện tích đất 39,1 m
2
(theo Trích đo địa chính số
298/VPĐKĐĐ ngày 19/6/2024 của Văn phòng Đăng đất đai thành phố Cần
Thơ), tọa lạc tại khu vực 3, phường H, quận C, thành phố Cần Thơ, theo Giấy
chứng nhận quyền sử đất số CH13*** do Ủy ban nhân n quận Cái ng cấp
ngày 27/6/2023 cho ông Nguyễn n H đứng n, chỉnh lý biến động sang tên ông
Nguyễnn L đứng tên ngày 23/8/2023.
Ông Nguyễn n L hỗ trợ, di dời cho bị đơn Phạm n V người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Thị Bích T, Phạm Văn T, Phạm Văn V,
Phạm Thị T, Phạm Văn P, Phạm Thị K, Phạm Văn L 40.000.000 đồng.
2. Về án phí: Bị đơn Phạm Văn V chịu 300.000 đồng án pdân s
thẩm và nguyên đơn Nguyễn Văn L chịu 2.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về chi phí tố tụng khác: Nguyên đơn Nguyễn Văn L tự nguyện chịu
8.200.000 đồng chi phí đo đạc, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản, lệ phí trích đo
và trích lục hồ sơ địa chính. Số tiền này nguyên đơn đã nộp và đã chi xong.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
7
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND Tp. Cần Thơ;
- Viện KSND quận Cái Răng;
- Chi cục T.H.A.DS quận Cái Răng;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Thiềm Quốc Khanh
Tải về
Bản án số 147/2024/DS-ST Bản án số 147/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 147/2024/DS-ST Bản án số 147/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất