Bản án số 141/2022/HNGĐ-ST ngày 22/02/2022 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 141/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 141/2022/HNGĐ-ST ngày 22/02/2022 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 141/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/02/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Hoàng Hữu N yêu cầu được ly hôn bà Huỳnh Thị Thúy V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 141/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 625/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp ‘‘Ly hôn’’ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 18/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Hoàng Hữu N – sinh năm 1982 (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: 88/19 Đường L, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh

Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Thúy V – sinh năm 1996 Địa chỉ cư trú cuối cùng: 89 đường B, Phường K, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh Bà Huỳnh Thị Thúy V vắng mặt lần thứ 2.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Tại Đơn khởi kiện ngày 13/12/2021 và trong quá trình tham gia tố tụng, Nguyên đơn ông Hoàng Hữu N trình bày: Ông và bà Huỳnh Thị Thúy V tự nguyện kết hôn năm 2018 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 116 do UBND Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02/10/2018). Sau khi đăng ký kết hôn ông và bà V không chung sống với nhau nên ông muốn ly hôn. Do gia đình bà V đã bán nhà, ông đã tìm mọi cách liên lạc nhưng không được, từ năm 2018 đến nay ông không biết bà V ở đâu nên ông đã làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân quận Tân Bình tuyên bố bà V mất tích để làm thủ tục ly hôn. Ngày 04/11/2021, Tòa án nhân dân quận Tân Bình có Quyết định số: 178/2021/QĐST-DS tuyên bố bà V mất tích, nay ông yêu cầu được ly hôn với bà V để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết Thông báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại địa chỉ cư trú cuối cùng cho bà V theo đúng thủ tục tố tụng nhưng bà V đều không có mặt theo triệu tập của Tòa án.

Tại phiên tòa, Nguyên đơn – ông Hoàng Hữu N có Đơn xin vắng mặt, Bị đơn – bà Huỳnh Thị Thúy V vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:

- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã làm đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền, tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, quan hệ pháp luật tranh chấp, xét xử đúng hạn luật định. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự. Đề nghị Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh tuyên xử chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Hoàng Hữu N khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Huỳnh Thị Thúy V có nơi cư trú cuối cùng tại quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện của ông N thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân quận Tân Bình.

[2] Về việc tham gia phiên tòa của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình: Trong vụ án này, Tòa án có thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[3] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Nguyên đơn – ông N có đơn xin vắng mặt. Bị đơn – bà V đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông N, bà V theo quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn số:

116 do UBND Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02/10/2018 thì quan hệ hôn nhân giữa ông Hoàng Hữu Ng và bà Huỳnh Thị Thúy V là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nay ông N yêu cầu được ly hôn với bà V vì hai vợ chồng không chung sống với nhau, từ năm 2018 đến nay bà V đã bỏ nhà đi.

Hội đồng xét xử xét thấy: Ngày 04/11/2021 Tòa án nhân dân quận Tân Bình có Quyết định số: 178/2021/QĐST-DS tuyên bố bà Huỳnh Thị Thúy Vi mất tích, khi giải quyết yêu cầu ly hôn của ông N Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng triệu tập bà V đến Tòa án để tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng bà V đều vắng mặt. Xét mâu thuẫn giữa các bên là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà V mới bỏ nhà đi, không còn liên lạc với ông N, thời gian ly thân đã lâu, không có khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông N để các bên cùng ổn định cuộc sống.

[5] Về con chung: Không có.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Ông N trình bày không có nên Hội đồng xét xử không có gì phải xem xét giải quyết, nếu sau này bà V có tranh chấp sẽ được giải quyết ở vụ án khác.

[7] Về án phí: Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, ông N phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

- Căn cứ vào Điều 21; Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Khoản 1 Điều 273; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 9,56, 57 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);

- Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn – ông Hoàng Hữu N.

a. Về quan hệ hôn nhân: Ông Hoàng Hữu N được ly hôn bà Huỳnh Thị Thúy V.

b. Về quan hệ con chung: Không có.

c. Về tài sản chung, nợ chung: Ông Hoàng Hữu N trình bày không có, nếu sau này bà Huỳnh Thị Thúy V có tranh chấp sẽ được giải quyết ở vụ án khác.

2/ Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) do ông Hoàng Hữu N chịu, được cấn trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí ông Hoàng Hữu N đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2021/0030711 ngày 16/12/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

3/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

4/ Về quyền kháng cáo: Ông Hoàng Hữu N, bà Huỳnh Thị Thúy V có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

5/ Về quyền kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự./

Tải về
Bản án số 141/2022/HNGĐ-ST Bản án số 141/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất