Bản án số 140/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 140/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 140/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hải Hậu (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 140/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: thừa kế tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 140/2024/DS-ST
Ngày: 28-8-2024
V/v: “Chia tài sản chung của vợ chồng
và Chia thừa kế tài sản”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hằng;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lưu Văn Đê;
Ông Đỗ Việt Hùng.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Kim Dung - Thư Tòa án nhân dân
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định tham
gia phiên tòa: Ông Lại Minh Khôi - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024 tại trụ sTòa án nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định xét xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số: 50/2024/TLST-DS,
ngày 08 tháng 4 năm 2024 về “Chia tài sản chung của vợ chồng và C thừa kế tài
sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 129/2024/QĐXXST-DS ngày 26
tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên Tòa số 93/2024/QĐST-TCDS ngày
12 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đinh Văn R, sinh năm 1945; địa chỉ: Xóm T, H,
huyện H, tỉnh Nam Định. (có mặt)
- Bị đơn:
1. Chị Đinh Thị H, sinh năm 1971; địa chỉ: Xóm T, H, huyện H, tỉnh
Nam Định. (vng mt)
2. Ch Đinh Thị T, sinh năm 1983; đa ch: N Ba S, S, huyn T, tnh
Đồng Nai. (vng mt)
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Đinh Thị H1, sinh năm 1966; địa chỉ: Xóm T, H, huyện H, tỉnh
Nam Định. (có mặt)
2. Chị Đinh Thị M, sinh năm 1973; địa chỉ: Xóm X, H, huyện H, tỉnh
Nam Định. (có mặt)
2
3. Chị Đinh Thị L, sinh năm 1980; địa chỉ Xóm T, H, huyện H, tỉnh
Nam Định. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai lời khai trong quá trình tố tụng,
nguyên đơn ông Đinh Văn R trình bày:
Ông Đinh Văn R bà Nguyễn Thị K đăng kết hôn năm 1965. Trong
quá trình chung sống, ông R và bà K có 07 người con chung là chị Đinh Thị H1,
chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị M, chị Đinh Thị L, chị Đinh Thị T; Đinh Thị V
(sinh năm 1975, chết năm 1977) và một con trai (chưa khai sinh) sinh năm 1978,
chết ngay sau khi đẻ được khoảng vài tiếng).
Ngoài ra ông R và bà K không có con riêng, con nuôi nào khác.
Ngày 23/09/2020 bà Nguyễn Thị K chết, không để lại di chúc.
Quá trình chung sống ông tài sản chung quyền sử dụng đất được
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng số L533430 ngày 10 tháng 09
năm 1997 thuộc bản đồ số 8, thửa 188, tổng diện tích 1020 m². Năm 2018 ông
R, K chuyển nhượng cho người khác 393m² và được cấp đổi lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CM997728 đối với thửa đất số 283, tờ bản đồ số 8,
diện tích 627 (Trong đó: đất 167 m², đất vườn 115 m², đất ao 345 m²),
đứng tên Đinh Văn RNguyễn Thị K.
Do mở rộng làm đường giao thông thủy lợi diện tích đất hiện trạng sử dụng
thửa đất số 283, tờ bản đồ số 8, H còn lại là 605m
2
(giảm trừ 22m
2
đất NTS).
Đến nay, ông R đề nghị chia tài sản chung và chia di sản thừa kế nhưng các con
chị H, chị T không đồng ý nên ông R đơn đề nghị Tòa án chia tài sản
chung của vợ chồng và chia di sản thừa kế của bà K theo quy định của pháp luật
theo hiện trạng sử dụng thực tế hiện nay thửa đất 283, tờ bản đồ số 8 tại xóm
T, H diện tích 605m
2
(trong đó: 167m
2
đất ở, 115m
2
đất vườn, 323m
2
đất
ao), được giới hạn bởi các điểm (1,2,3,4,5,6,1), thuộc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CM997728 ngày 16/11/2018, đứng tên ông Đinh Văn R, Nguyễn
Thị K.
Ông R xin được hưởng toàn bộ thửa đất thanh toán giá trị bằng tiền cho
các con. Trường hợp Tòa án xét thấy cần phải chia quyền sử dụng đất cho chị H,
chị T thì ông cũng nhất trí để cho các chị được hưởng phần đất phía Đông
thổ, phần còn lại ông được quyền sử dụng thanh toán tiền cho chị H1, chị M,
chị L.
Về phần đất bgiảm diện tích, đất nông nghiệp tài sản trên đất, ông R
không yêu cầu giải quyết.
3
* Quá trình giải quyết vụ án, Bị đơn là chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị T mặc
đã được thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án bằng các hình thức
tống đạt niêm yết công khai văn bản tố tụng tại địa chỉ trú, thông báo tìm
kiếm trên các phương tiện thông tin đại chúng, do chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị
T không mặt địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu đã đăng
thông tin tìm kiếm chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị T trên các phương tiện thông
tin đại chúng gồm: Đăng thông tin tìm kiếm trên B 3 số liên tiếp 47,48 và số báo
gộp 49+50 ra các ngày 12/6, 14/6 và 19/6/2024; trên đài VOV AMS của Trung
tâm quảng cáo và dịch vụ truyền thông phát VOV2 vào hồi 17 giờ 30 phút các
ngày 14, 15, 16 tháng 6 năm 2024 trên Cổng thông tin điện tcủa a án v
việc ông Đinh Văn R đơn khởi kiện chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị T về chia
tài sản chung của ông, K đồng thời chia di sản thừa kế của K nhưng đến
nay chị H, chị T không đến Tòa án làm việc, vắng mặt không do cũng
không văn bản thể hiện ý kiến về yêu cầu khởi kiện của ông R, không cung
cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
* Người quyền lợi, nghĩa vliên quan chị Đinh Thị H1, chị Đinh Thị
M, chị Đinh Thị L nhất trí để ông Đinh Văn R được quyền sử dụng toàn bộ thửa
đất đnghị ông R trách nhiệm thanh toán giá trị bằng tiền đối với phần di
sản mình được chia.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hải Hậu phát biểu ý kiến:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Căn cứ Điều 21; Điều 262 Bộ luật tố
tụng dân sự 2015, thông qua việc kiểm sát tuân theo pháp luật trong qtrình
giải quyết vụ án tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán Hội đồng xét xử, Thư
Tòa án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn;
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo
pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn không hợp tác làm việc với Tòa án, chưa chấp
hành đúng quyền và nghĩa vụ theo pháp luật.
Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ vào các Điều 611,
612, 613, 650, 651, 660 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 66 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014;
1. Xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn R.
1.1. Xác định tài sản chung của ông Đinh Văn R Nguyễn Thị K
thửa đất 283, tờ bản đsố 8 tại xóm T, H diện tích sử dụng hiện trạng
605m
2
(trong đó: 167m
2
đất ở, 115m
2
đất vườn, 323m
2
đất ao), được giới hạn
bởi các điểm (1,2,3,4,5,6,1), thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
CM997728 ngày 16/11/2018, đứng tên ông Đinh Văn R, Nguyễn Thị K.
giá trị quyền sử dụng đất là 943.100.000 đồng (Chín trăm bốn mươi ba triệu một
trăm nghìn đồng).
4
Phần đất bị giảm 22m
2
đất ao, không xem xét giải quyết.
1.2. Ông R, bà K mỗi người được quyền s dụng phần đất diện tích
302.5m
2
, có giá trị là 471.550.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi mốt triệu năm trăm
lăm mươi nghìn đồng). Xác định g trị tài sản thừa kế K để lại
471.550.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi mốt triệu năm trăm lăm mươi nghìn
đồng).
1.3. Giao toàn bộ thửa đất trên cho ông Đinh Văn R được quyền sử dụng
nhưng ông R có trách nhiệm thanh toán giá trị kỷ phần thừa kế cho chị Đinh Thị
H1, chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị M, chị Đinh Thị L, chị Đinh Thị T mỗi người
78.591.666 đồng (Bảy mươi tám triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn u
trăm sáu mươi sáu đồng) .
2. Về án phí chi phí xem xét thẩm định: Đnghị Tòa án xem xét giải
quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vthủ tục tố tụng: Bị đơn chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị T vắng mặt
lần thứ hai không do. Do đó, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt chị H, chị T phù hợp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Ông Đinh Văn R khởi
kiện chị Đinh Thi H2, chị Đinh Thị T về việc yêu cầu Tòa án: Chia tài sản
chung của vợ chồng và chia thừa kế tài sản. Hội đồng xét xử xét thấy các Bị đơn
tài sản đang tranh chấp đều địa chỉ tại huyện H nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu theo định tại Khoản 5
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thửa đất số 283, tờ bản đồ số 8 tại H:
- Theo hồ sơ địa chính:
Tại Bản đồ địa chính H lập năm 1995, thửa đất này thuộc thửa đất số
188, tờ bản đồ số 8 xã H, tên R, diện tích 1020m
2
(trong đó: 280m
2
đất ở, 115m
2
đất vườn, 465m
2
đất ao, 160m
2
đất hai lúa).
Tại sổ mục kê, sổ địa chính kết quả phù hợp với số liệu tại Bản đồ địa
chính H. Ngày 10/9/1997, thửa đất trên được công nhận quyền sử dụng đất
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L583430, đứng tên hộ ông Đinh
Văn R đối với thửa đất số 188, tờ bản đồ số 8 xã H.
5
Ngày 10/5/2017, chuyển đổi mục đích 80m
2
đất chuyên trồng lúa nước
sang đất ở nông thôn theo Quyết định số 1969/QĐ-UBND ngày 08/5/2017.
Ngày 03/8/2018, thửa đất này được cấp đổi thành thửa đất s188, tờ bản
đồ số 8, H, diện tích 900m
2
(trong đó: 360m
2
đất ở, 115m
2
đất vườn, 345m
2
đất ao, 80m
2
đất hai lúa). Diện tích giảm đi do đo đạc thực tế.
Năm 2018, thửa đất số 188, tờ bản đồ số 8, H được tách làm thửa đt
số 282, thửa đất số 283 thuộc tờ bản đồ số 8. Ông R, H2 tặng cho quyền sử
dụng đất cho ông Bùi Văn H3 và Nguyễn Thị H4 thửa đất số 282, tờ bản đồ
số 8 diện tích 273m
2
(trong đó: 193m
2
đất ở, 80m
2
đất hai lúa); đồng thời ông R,
bà K được quyền sử dụng thửa đất số 283, tờ bản đồ số 8, diện tích 627m
2
(trong
đó: 167m
2
đất ở, 115m
2
đất vườn, 345m
2
đất ao) đã được cấp đổi lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CM997728 ngày 16/11/2018, đứng tên ông
Đinh Văn R, bà Nguyễn Thị K.
- Theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ:
Theo kết quả đo đạc hiện trạng, diện tích thửa đất số 283, tbản đồ số 8,
đứng tên ông R, K tại H diện tích 605m
2
, giảm 22m
2
so với hồ địa
chính.
Tại phiên Toà, các đương sự mặt ông R, chị H1, chị M, chị L thống
nhất khai nhận phần đất thiếu 22m
2
đất ao do hiến đất mở rộng làm đường
giao thông, đề nghị giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng, chia
thừa kế tài sản trong phạm vi đất còn lại theo hiện trạng sử dụng 605m
2
. Về
phần đất bị giảm không yêu cầu giải quyết.
[4] Về yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng và chia thừa kế tài sản:
[4.1] Về thời điểm mở thừa kế: Nguyễn Thị K chết ngày 23/9/2020,
thời điểm mở thừa kế của bà K là ngày 23/9/2020.
[4.2] Về diện và hàng thừa kế:
Năm 2020, K chết, trước khi chết không để lại di chúc nên chia di sản
thừa kế của K để lại theo pháp luật. Bố mẹ K chết trước K nên hàng
thừa kế thứ nhất của bà K gồm: Ông Đinh Văn R, chị Đinh Thị H1, chị Đinh Thị
H, chị Đinh Thị M, chị Đinh Thị L, chị Đinh Thị T. Do đó, diện và hàng thừa kế
của bà K gồm có 06 kỷ phần, chia đều cho 06 người trên.
[5] Về tài sản chung của ông Đinh Văn R, Nguyễn Thị K và Di sản thừa
kế bà K để lại:
HĐXX xét thấy, diện tích giảm theo đo đạc tại thực địa được các đương sự
tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết, thống nhất khai nhận nên HĐXX
không xem xét giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, bằng việc xem xét hồ
6
địa chính, xem xét thẩm định tại chỗ, sơ đồ đo đạc, cần khẳng định tài sản chung
của ông R, bà K là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 283, tờ bản đồ số 8, diện
tích 605m
2
(trong đó: 167m
2
đất ở, 115m
2
đất vườn, 323m
2
đất ao), có giá trị là:
167m
2
Đất ONT x 2.500.000 đồng/m
2
+ 115 m
2
đất CLN x 1.200.000
đồng/m
2
+ 323 m
2
đất NTS x 1.200.000 đồng/m
2
= 943.100.000 đồng (Chín
trăm bốn mươi ba triệu một trăm nghìn đồng).
Về đất nông nghiệp, công trình trên đất một số cây trồng trên đất đương
sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Theo quy định tại Điều 66 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 tông R,
bà K mỗi người có ½ tài sản nằm trong tài sản chung của vợ chồng. Ông R, bà K
được quyền sử dụng phần đất diện tích 605m
2
: 2 = 302.5m
2
, giá trị
471.550.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi mốt triệu năm trăm lăm mươi nghìn
đồng). Như vậy, giá trị tài sản thừa kế K đlại 471.550.000 đồng (Bốn
trăm bảy mươi mốt triệu năm trăm lăm mươi nghìn đồng).
[6] Phân chia di sản theo giá trị:
Hàng thừa kế thứ nhất của K gồm: Ông Đinh Văn R, chị Đinh Thị H1,
chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị M, chị Đinh Thị L, chị Đinh Thị T. Do đó, diện và
hàng thừa kế của bà K gồm có 06 kỷ phần, chia đều cho 06 người trên nên giá tr
di sản thừa kế Ông Đinh Văn R, chị Đinh Thị H1, chị Đinh Thị H, chĐinh Thị
M, chĐinh Thị L, chị Đinh Thị T mỗi người được hưởng 464.950.000 : 6 =
78.591.666 đồng (Bảy mươi tám triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm
sáu mươi sáu đồng).
[7] Phân chia di sản theo hiện vật:
Quá trình giải quyết ván, Bị đơn chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị T mặc
đã được thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án bằng các hình thức
tống đạt niêm yết công khai văn bản tố tụng tại địa chỉ trú, thông báo tìm
kiếm trên các phương tiện thông tin đại chúng, do chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị
T không mặt địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu đã đăng
thông tin tìm kiếm chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị T trên các phương tiện thông
tin đại chúng gồm: Đăng thông tin tìm kiếm trên B 3 số liên tiếp 47,48 và số báo
gộp 49+50 ra các ngày 12/6, 14/6 và 19/6/2024; trên đài VOV AMS của Trung
tâm quảng cáo và dịch vụ truyền thông phát VOV2 vào hồi 17 giờ 30 phút các
ngày 14, 15, 16 tháng 6 năm 2024 trên Cổng thông tin điện tcủa a án về
việc ông Đinh Văn R đơn khởi kiện chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị T về chia
tài sản chung của ông, K đồng thời chia di sản thừa kế của K nhưng đến
nay chị H, chị T không đến Tòa án làm việc, vắng mặt không do cũng
không văn bản thể hiện ý kiến về yêu cầu khởi kiện của ông R, không cung
cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ
7
Điều 91 của Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015, Tòa án căn cứ vào các chứng cứ
đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án để giải quyết vụ án.
Chị Đinh Thị H1, chị Đinh Thị M, chị Đinh Thị L xin để ông R được
hưởng toàn bộ tài sản xin được nhận phần di sản được hưởng bằng giá trị,
Ông R nhất trí nhận toàn bộ tài sản thanh toán chênh lệch bằng giá trị tài sản
cho các con. Chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị T không ý kiến. Tuy nhiên xét
thấy phần đất các chị H, chị T được chia diện tích quá nhỏ, không đủ điều
kiện cấp quyền sử dụng đất. Do đó nên chia cho ông Đinh Văn R được sử dụng
toàn bộ thửa đất 283, tờ bản đồ số 8 tại xóm T, H diện tích 605m
2
(trong
đó: 167m
2
đất ở, 115m
2
đất vườn, 323m
2
đất ao), được giới hạn bởi các điểm
(1,2,3,4,5,6,1), thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM997728 ngày
16/11/2018, đứng tên ông Đinh Văn R, bà Nguyễn Thị K và buộc ông R có trách
nhiệm thanh toán giá trị kỷ phần thừa kế cho chị Đinh Thị H1, chị Đinh Thị H,
chị Đinh Thị M, chị Đinh Thị L, chị Đinh Thị T mỗi người 78.591.666 đồng
(Bảy mươi tám triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm sáu mươi sáu
đồng) là phù hợp.
[8] Ván phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản
1 Điều 12, khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
- Miễn án phí dân sự thẩm cho ông Đinh Văn R thuộc đối tượng
người cao tuổi.
- Chị Đinh Thị H1, chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị M, chị Đinh Thị L, chị
Đinh Thị T phải nộp án phí đối với phần tài sản được chia.
[9] Chi phí tố tụng: Ông Đinh Văn R đã nộp đủ tiền chi phí đo đạc thẩm
định định giá tài sản; chi phí thông báo tìm kiếm trên phương tiện thông tin
đại chúng không có yêu cầu gì khác nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 611, 612, 613, 650, 651, 660 Bộ luật dân sự năm
2015; Điều 66 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 227, 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015;
1. Xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn R.
1.1. Xác định tài sản chung của ông Đinh Văn R Nguyễn Thị K
thửa đất 283, tờ bản đồ số 8 tại xóm T, H phần đất S diện tích 594m
2
(trong đó: 167m
2
đất ở, 93m
2
đất vườn, 334m
2
đất ao), được giới hạn bởi các
8
điểm (1,2,3,4,5,6,1), thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM997728
ngày 16/11/2018, đứng tên ông Đinh Văn R, Nguyễn Thị K. giá trị quyền
sử dụng đất 943.100.000 đồng (Chín trăm bốn mươi ba triệu một trăm nghìn
đồng).
Phần đất bị giảm 22m
2
đất ao do hiến đất mở rộng làm đường giao thông,
không xem xét giải quyết.
1.2. Ông R, bà K mỗi người được quyền s dụng phần đất diện tích
302.5 m
2
, giá trị 471.550.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi mốt triệu năm
trăm lăm mươi nghìn đồng). Xác định giá trị tài sản thừa kế K để lại
471.550.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi mốt triệu năm trăm lăm mươi nghìn
đồng).
2. Đương sự được quyền sử dụng đất như sau:
Ông Đinh Văn R được quyền sử dụng thửa đất số 283, tờ bản đồ số 8 tại
xóm T, xã H có diện tích 605m
2
(trong đó: 167m
2
đất ở, 115m
2
đất vườn, 323m
2
đất ao), được giới hạn bởi các điểm (1,2,3,4,5,6,1), thuộc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CM997728 ngày 16/11/2018, đứng tên ông Đinh Văn R,
Nguyễn Thị K. Nhưng ông R trách nhiệm thanh toán giá trị kỷ phần thừa
kế cho chị Đinh Thị H1, chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị M, chị Đinh Thị L, chị
Đinh Thị T mỗi người 78.591.666 đồng (Bảy mươi tám triệu năm trăm chín
mươi mốt nghìn sáu trăm sáu mươi sáu đồng).
Chị Đinh Thị H1, chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị M, chị Đinh Thị L, chị
Đinh Thị T mỗi người được nhận từ ông Đinh Văn R số tiền 78.591.666 đồng
(Bảy mươi tám triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm sáu mươi sáu
đồng).
(Có sơ đồ quyền sử dụng đất vẽ kèm theo)
3. Đương strách nhiệm liên hệ với quan Nhà nước thẩm quyền
để đăng ký quyền sử dụng đất theo quyết định của Bản án của Tòa án.
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM997728 ngày
16/11/2018, đứng tên ông Đinh Văn R, Nguyễn Thị K do ông Đinh Văn R
giữ.
Kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền thực hiện các thủ tục để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đương sự khi đương sự yêu cầu
theo quyết định của Bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Về chi phí tố tụng: Ông Đinh Văn R đã nộp đủ tiền chi pđo đạc thẩm
định định giá tài sản; chi phí thông báo tìm kiếm trên phương tiện thông tin
đại chúng.
9
5. Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1
Điều 12, khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
- Ông Đinh Văn R được miễn án phí dân sự thẩm thuộc đối tượng
người cao tuổi.
- Chị Đinh Thị H1, chị Đinh Thị H, chị Đinh Thị M, chị Đinh Thị L, chị
Đinh Thị T mỗi người phải nộp 3.929.583 đồng (ba triệu chín trăm hai mươi
chín nghìn năm trăm tám mươi ba đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
6. Quyền kháng cáo: Các đương smặt quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện;
- UBND xã Hải Đông;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hằng
Tải về
Bản án số 140/2024/DS-ST Bản án số 140/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 140/2024/DS-ST Bản án số 140/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất