Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 14/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRẦN VĂN L - LÊ THỊ H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-02-2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN-TỈNH KIÊN GIANG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Ông Hà Minh Hằng.
2- Bà Trần Thị Mộng Lành.
- Thư phiên tòa: Tăng Thị Điền, Thư Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang: Lai
Thị Ngọc Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 02 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang xét xử công khai thẩm vụ án dân sự thụ số: 306/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 06 tháng 11 năm 2024 về việc: Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 255/2024/XXST-HNGĐ, ngày 27 tháng 12 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 11/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Anh Trần Văn L, sinh ngày 30/7/1971 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp N, xã T.A, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
2- Bị đơn: Chị Lê Thị H, sinh ngày 01/01/1971 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp X, xã H, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 15/9/2024 trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn anh Trần Văn Lộc trình bày và yêu cầu như sau:
Về hôn nhân: Anh Trần Văn L chị Thị H kết hôn với nhau năm 2023,
tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã Hưng Yên, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ngày 11/5/2023. Vợ chồng chung
sống đến đầu năm 2024 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm
trong cuộc sống nên thường cự cải nhau, làm cho hạnh phúc gia đình không còn nữa,
2
từ đó vợ chồng đã ly thân với nhau cho đến nay. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng
không còn nữa nên anh yêu cầu xin ly hôn với Lê Thị H.
Về con chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn chị Thị H Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo thụ lý
vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải nhưng chị H vẫn vắng mặt không do cũng không ý kiến đối
với yêu cầu của anh Trần Văn L.
Tại phiên tòa hôm nay, Trần Văn L vẫn ginguyên ý kiến yêu cầu như sau:
Anh yêu cầu ly hôn với chị Thị H, còn về con cái tài sản, nợ chung không
nên không yêu cầu giải quyết.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của Thư
ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ
và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của Trần Văn L xử cho anh Trần Văn L
chị Lê Thị H được ly hôn.
Về con chung: Anh Trần Văn L thừa nhận không có nên không xem xét.
Về tài sản nợ chung: Anh Trần Văn L thừa nhận không có và không yêu cầu
giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn bị đơn trong
vụ án nơi trú trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản 1
Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân s năm 2015 Tòa án nhân dân
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với chị Thị H được Tòa án triệu tập xét xử hợp
lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với chị Lê Thị H.
[3] Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Anh Trần Văn Lộc chị Thị H kết hôn với nhau năm 2023
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân n Hưng Yên, huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang ngày 11/5/2023 nên hôn nhân của anh L và chị H là hợp pháp.
3
Về mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, dẫn đến cự cãi nhau tđó vợ chồng đã ly thân với nhau từ đầu năm 2024 cho
đến nay, trong thời gian vợ chồng ly thân anh chị và gia định cũng không tự hoà giải
với nhau được.
Từ đó, xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của anh Trần Văn L xử cho anh Trần Văn L chị ThH ly hôn
phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung: Anh Trần Văn L thừa nhận không có nên không xem xét.
Về tài sản và nợ chung: Anh Trần Văn L thừa nhận không có và không yêu cầu
giải quyết nên không xem xét.
[4] Về án phí ly hôn thẩm: Anh Trần Văn L phải chịu 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Vậy anh L đã nộp đủ tiền án phí.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát sở nên Hội đồng xét xử
chấp nhận, như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Xử cho anh Trần Văn L và chị Lê Thị H ly hôn.
2.Về con chung: Anh Trần Văn L thừa nhận không con chung nên không
xem xét.
3. Về tài sản nợ chung: Anh Trần Văn L thừa nhận không không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
4. Về án phí ly hôn thẩm: Anh Trần Văn L phải chịu 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng), theo lai thu số: 0003413 ngày 21/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy anh L đã nộp đủ tiền án phí.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm báo cho anh L mặt biết
quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, ktừ ngày tuyên án
4
thẩm (17/02//2025). Đối với chị H vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên; Đã ký và đóng dấu
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu Văn phòng. Phạm Thanh Tâm
Tải về
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất