Bản án số 139/2024/DSPT ngày 04/03/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 139/2024/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 139/2024/DSPT ngày 04/03/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 139/2024/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/03/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ĐỖ BÍCH LIÊN - CÔNG TY HÀNH TINH XANH
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án s: 139/2024/DS - PT.
Ngày: 04/03/2024
V/v: Tranh chấp Hợp đồng thuê đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Hạnh.
Các Thẩm phán : Bà Ngô Tuyết Băng
Trần Thị L Anh
Thư ký ghi biên bản phiên toà : Bà Đinh Thị Thu Hương
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP Hà Nội: Trịnh Thu Tân KSV
Ngày 04 tháng 03 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nội, xét xử
phúc thẩm, công khai ván Dân sự thụ số: 454/2023/DSPT ngày 2 tháng 11 năm 2023
về tranh chấp: Hợp đồng thuê đất.
Do Bản án Dân sự thẩm số 20/2023/DS ST ngày 08 tháng 09 năm 2023 của
Toà án nhân dân Thị xã Sơn Tây bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 519/2023/QĐ-PT ngày 07 tháng
11 năm 2023, Quyết định hoãn phiên tòa số 549/2023/-PT ngày 01/12/2023, Quyết
định hoãn phiên tòa số 90/2023/QĐ-PT ngày 29/01/2024 giữa các đương sự :
Nguyên đơn: - Đỗ Thị Bích L, sinh năm 1979;
- Ông Nguyễn Mạnh C, sinh năm 1978;
Trú tại: Thôn Đại Quang, xã Sơn Đông, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Tăng Ngọc Quế, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Số 69 Vũ Trọng Phụng, phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Bị đơn: Công Ty CPhần Đầu Tư Quốc Tế H ( gọi tắt Công ty)
Trụ sở: Số 54 phố Đại An, phường Văn Quán, quận Hà Đông, Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Ngọc Toàn - Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Trọng Giáp, sinh năm 1983;
Địa chỉ: 12A 03 24T Hoàng Đạo Thuỷ, phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội;
Ông Quế, ông Giáp có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên toà, nguyên đơn trình bày:
V chng Đỗ Th Bích L ông Nguyn Mnh C quyn s dng tha đất s
253, t bn đồ s 2 ti địa ch: thôn Đoàn Kết, C Đông, th Sơn Tây, Ni theo
Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi đất
s BĐ 742685; S vào s cp GCN: CH00039 do UBND th Sơn Tây, Ni cp
ngày 07/02/2013.
Ngày 06/06/2018, ti Văn phòng Công chng Toàn Tâm, v chng bà Đỗ Th Bích L
và ông Nguyn Mnh C đã ký Hp đồng thuê quyn s dng đất s công chng:
1403.2018/TQSDĐ, quyn s: 02 TP/CC-SCC/HĐGD vi Công ty, theo đó v chng
Đỗ Th Bích L ông Nguyn Mnh C cho Công ty thuê Tha Đất vi giá 8 triu
đồng/tháng (Điu 3). Thi gian thuê k t ngày 06/06/2018 đến 06/06/2028 (Điu 2).
Trường hp bên thuê không tr tin thuê đất L tiếp trong 3 tháng tr lên không
do chính đáng thì bên cho thuê quyn đơn phương chm dt hp đồng thuê quyn s
dng đất (đim a Điu 7.3).
Tuy nhiên, k t thời điểm thuê cho đến nay đã hơn 4 năm, bên thCông ty vn
chưa thanh toán được bt c khon tin thuê nào theo hp đồng đã ký. Ngày 19/07/2022,
Đỗ Th Bích L và ông Nguyn Mnh C đã gi Thông báo v vic đơn phương chm
dt hp đồng thuê quyn s dng đất yêu cu thanh toán tin thuê quyn s dng đất
đến Công ty Văn phòng Công chng Toàn Tâm. Tuy nhiên, đến nay Công ty vn
không có phn hi gì và vn chưa thanh toán tin thuê Tha Đất.
Thi đim ký Hp đồng thuê quyn s dng đất ngày 06/06/2018, thì Công ty có địa
ch ti B1, lô 6, khu đô th mi Định Công, phường Định Công, qun Hoàng Mai, Hà Ni,
người đại din theo pháp lut là ông Lương Mnh Hoa. Đến thi đim hin ti, theo thông
tin đăng ti trên Cng thông tin quc gia v đăng ký doanh nghip, Công ty đã chuyn tr
s v địa ch: Số 54 Ph Đại An, Phường Văn Quán, Qun Hà Đông, Thành ph Ni,
người đại din theo pháp lut là ông Ngô Tiến Dũng.
Nay ông Nguyn Mnh C Đỗ Th Bích L yêu cu a án gii quyết nhng vn
đề sau đây:
Thứ nhất: Buc Công ty phi tr cho bà Đỗ Th Bích L và ông Nguyn Mnh C tng
s tin thuê quyn s dng đất còn n theo Hp đồng thuê quyn s dng đất ngày
06/06/2018, s công chng: 1403.2018/TQSDĐ t ngày hp đồng 06/06/2018 đến khi
hp đồng b chm dt ngày 01/08/2022 là 384 triu đồng (tính chn là 4 năm, bng 8 triu
x 48 tháng = 384 triu đồng) và yêu cầu Công ty phi tr lãi kể từ thời điểm chấm dứt hợp
đồng tạm tính đến ngày 08/9/2023 120.960.000 đồng. Tổng cộng là 504.960.000đồng
(Năm trăm linh bốn triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng).
Thứ hai: Công nhn Hp đồng thuê quyn s dng đất ngày 06/06/2018, s ng
chng: 1403.2018/TQSDĐ, quyn s: 02 TP/CC-SCC/HĐGD đã b chm dt t ngày
01/08/2022 theo Thông báo ngày 19/07/2022 ca Đỗ Th Bích Lông Nguyn Mnh
C v vic đơn phương chm dt hp đồng thquyn s dng đất yêu cu thanh toán
tin thuê quyn s dng đất. Ông C, bà L không yêu cầu a án giải quyết hậu quả khi
chấm dứt hợp đồng.
2. Theo các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên toà, Công Ty
trình bày:
Ngày 06/06/2018, Công ty Công ty TNHH chế biến xuất nhập khẩu H hợp
đồng hợp tác kinh doanh. Trên cơ sở trên, hai bên tiếp tục ký hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất để Công ty thuê quyền sử dụng đất của vợ chồng ông C, L để làm nhà xưởng để chế
biến sản phẩm đông lạnh.
Sau khi hợp đồng thuê đất, vợ chồng ông C không bàn giao đất cho ng ty. Do
đó, Công ty không thể triển khai đầu tư nhà xưởng trên đất, nên Công ty chưa trtiền thuê
cho vchồng ông C. Hiện tại trên đất các tài sản của Công ty gồm : 01 dây chuyền
sản xuất, 01 xe Ôtải, 10 bàn sơ chế 10 bể nước, hệ thống phòng cháy.
Việc 2 bên Hp đồng thuê quyền sử dụng đất chỉ là kết quả của Hợp đồng hợp tác
kinh doanh. Bản chất của hai bên hợp đồng hợp c kinh doanh với nhau, n Công ty
mới hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Hiện nay vợ chồng ông C đang giữ tài sản u
trên của Công ty, gây thiệt hại cho Công ty trong suốt thời gian từ thời điểm đó đến nay.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại cho Công ty.
Công ty yêu cầu ông C, L bàn giao đất để Công ty tiếp tục công việc kinh doanh.
Công ty sẽ thanh toán toàn bộ số tiền thuê đất. Nếu trường hợp ông C, L không thực
hiện nghĩa vụ bàn giao đất tCông ty yêu cầu ông C, L phải chịu phạt vi phạm theo phụ
lục hợp đồng của Hợp đồng hợp tác kinh doanh, đồng thời trlại toàn bộ tài sản nêu trên
cho ng ty.
Bản án Dân sthẩm số 20/2023/DS ST ngày 08 tháng 09 năm 2023 của Toà
án nhân dân Thị xã Sơn Tây đã quyết định như sau:
1.Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Mạnh C Đỗ Thị
Bích L. Tuyên bố Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất lập ngày 06/06/2018, số công chứng:
1403.2018/TQSDĐ, quyển số: 02 TP/CC-SCC/HĐGD - Văn phòng Công chứng Toàn
Tâm, giữa ông Nguyễn Mạnh C ĐThBích L với Công ty cổ phần đầu quốc tế H
đã bị chấm dứt kể từ ngày 01/08/2022.
2. Buộc Công ty cổ phần đầu quốc tế H phải trả cho ông Nguyễn Mạnh C
Đỗ Thị Bích L tổng số tiền là 426.503.000đồng (Bốn trăm hai mươi sáu triệu năm trăm
linh ba nghìn đồng); Trong đó bao gồm tiền thuê quyền sử dụng đất còn nợ là
384.000.000 đồng (ba trăm tám mươi tư triệu đồng) tiền lãi chậm trả tính đến hết ngày
08/9/2023 là 42.503.000 đồng (Bốn mươi hai triệu năm trăm linh ba nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi nh án quyền chđộng ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn lại phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí: Công ty cổ phần đầu quốc tế H phải chịu 21.060.000 đồng (Hai
mươi mốt triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Ông C và bà L
phải chịu 3.922.000đồng (Ba triệu chín trăm hai mươi hai nghìn đồng) án phí dân sự
thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 9.600.000đồng theo Biên lai thu tạm
ứng số AA/2020/0056562 ngày 29/11/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thịSơn Tây,
Hà Nội. Trả lại cho ông C và bà L số tiền thừa là 5.678.000đồng.
Ngoài ra bản án còn quyết định về quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm :
* Công ty kháng cáo toàn bộ bản án .
Tại phiên tòa phúc thẩm:
* Nguyên đơn trình bày: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Toà án không chấp
nhận kháng cáo của Công ty, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
* Bị đơn trình bày: Hai bên Hợp đồng hợp tác kinh doanh thoả thuận Công ty
lắp đặt dây chuyền sản xuất hệ thống phòng cháy chữa cháy nhà xưởng trên đất, do
vậy việc Tán cấp thẩm cho rằng việc Biên bản kiểm tra phòng cháy chữa cháy của
Công an Thị Sơn Tây thể hiện việc Nguyên đơn đã bàn giao đất cho Công ty
không đúng. Toàn bộ nhà xưởng do Nguyên đơn quản bảo vệ của Nguyên đơn
trông nom nên khi Công ty muốn vào nhà xưởng thì Nguyên đơn không cho vào nên
Công ty không được thực hiện quyền thuê đất. Công ty chưa được bàn giao đất và chưa có
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào trên đất.
Căn cứ vào các tài liệu mới thu thập được nên Công ty thay đổi yêu cầu kháng cáo,
Công ty chỉ kháng cáo về khoản tiền thuê, đề nghị Toà án sửa bản án sơ thẩm không chấp
nhận yêu cầu đòi tiền thuê của Nguyên đơn, không yêu cầu Toà án buộc Nguyên đơn phải
giao đất, những nội dung khác không kháng cáo.
Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội quan
điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân Thành phố Nội tiến hành thụ giải
quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đơn kháng cáo của Công ty trong thời hạn Luật định và hợp lệ.
Hợp đồng thuê đất do hai bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, nội dung và hình thức phù
hợp pháp luật nên phát sinh hiệu lực. Toà án cấp thẩm tuyên bố hai bên chấm dứt Hợp
đồng thuê đất và buộc Công ty phải trả cho Nguyên đơn tiền thuê đất là căn cứ, do vậy
căn cứ khoản 1 điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản
án sơ thẩm.
Về án phí : Công ty phải chịu án phí phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
* Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của Công ty trong thời hạn Luật định và hợp lệ.
- Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn khởi kiện Công ty về quá trình thực hiện chấm dứt Hợp đồng thuê
đất, do vậy Tòa án cấp thẩm đã xác định quan hệ pháp luật Tranh chấp Hợp đồng
thuê đất là phù hợp với khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Điểm c khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Đối tượng tranh
chấp là bất động sản thì chỉ Toà án nơi bất động sản thẩm quyền giải quyết. Thửa
đất các bên đang có tranh chấp có địa chỉ tại xã Cổ Đông, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội do vậy
Tòa án nhân dân Thị Sơn Tây thụ và giải quyết vụ án theo đúng điểm a khoản 1
Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung kháng o: Tại phiên toà phúc thẩm Công ty chỉ kháng o về tiền
thuê đất không yêu cầu Nguyên đơn bàn giao đất thuê, thấy rằng việc rút 1 phần yêu
cầu kháng o của Công ty tự nguyện phù hợp pháp luật nên chấp nhận, Hội đồng
xét xử chỉ xem xét nội dung kháng cáo, những nội dung khác không kháng cáo giữ
nguyên.
* Về nội dung vụ án:
- V Ngun gốc đất:
Các tài liu có trong h sơ vụ án th hin:
Ngày 7/2/2013 UBND th Sơn Tây, Thành ph Ni cp Giy chng nhn
quyn s dng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi đất s BĐ 742685; S
vào s cp GCN: CH00039 đối vi tha đất s 253, t bn đồ s 2 ti địa ch: thôn Đoàn
Kết, C Đông, th Sơn Tây, Thành ph Hà Nội đứng tên Đỗ Th Bích L ông
Nguyn Mnh C. Các đương s không tranh chp v ni dung trên, nên Tòa án không
xem xét.
- V Hợp đồng thuê đất:
Ngày 06/06/2018, ti Văn phòng Công chng Toàn Tâm Đỗ Th Bích L ông
Nguyn Mnh C Công ty do ông Lương Mạnh Hoa giám đốc đại din đã Hp
đồng thuê quyn s dng đất s công chng: 1403.2018/TQSDĐ, quyn s: 02 TP/CC-
SCC/HĐGD vi nội dung: Bà Đỗ Th Bích L ông Nguyn Mnh C cho Công ty thuê
Tha Đất vi giá 8 triu đồng/tháng (Điu 3). Thi gian thuê k t ngày 06/06/2018 đến
06/06/2028 (Điu 2)
Căn cứ vào các tài liu chng c trích dn nêu trên thy rng hai bên kết Hp
đồng trên sở t nguyn, không b ép buc, ni dung hình thc ca Hợp đồng phù
hp vi điu 472, 473, 474 B lut n s 2015 điểm b khoản 3 điều 167 Luật đất đai
2013, nên phát sinh hiu lc.
Căn cứ H kèm theo Công văn số 4889/CCTT-ĐKKD ngày 11/12/2023 do
Phòng đăng kinh doanh S kế hoạch và đầu Thành phố Ni cung cp th hin
Công ty TNHH chế biến xut nhp khu H được Phòng đăng kinh doanh S kế
hoạch đầu Thành phố Hà Ni cp Giy chng nhận đăng doanh nghiệp s
doanh nghiệp 0108179923, địa ch tr s chính: Xóm 4 Thôn Đoàn Kết, xã C Đông, Thị
xã Sơn Tây vi thành viên góp vn gm : ông Nguyn Mnh C B đơn Công ty. Như
vậy nguyên đơn và bị đơn đều là hai thành viên góp vn ca 1 doanh nghip đó làng ty
TNHH chế biến xut nhp khu H đang hoạt động kinh doanh ti thửa đất đang
tranh chp.
Căn cứ tài liu xác minh ti UBND xã C Đông, Thị Sơn Tây thể hin : Công
ty chưa thấy hoạt đng kinh doanh ti thửa đất s 253 t bản đồ s 2 Thôn Đoàn Kết,
xã C Đông, Thị xã Sơn Tây
Trưởng thôn C Đông, Thị Sơn Tây cung cấp: T tháng 10/2023 đến nay
ti thửa đất s 253 t bản đồ s 2 Thôn Đoàn Kết, C Đông, Thị n Tây Công
ty c phần Thương mại dch v Vinasun thuê trc tiếp qun s dng toàn b nhà
ng nêu trên
Công văn số 47/PCSOWNTAY-KTGS ngày 4/1/2024 của Công ty điện lực Sơn
Tây nội dung: Ti thửa đất s 253 t bản đồ s 2 ( tc s nhà 505 đường 21) Thôn
Đoàn Kết, C Đông, Thị xã n Tây Công ty TNHH chế biến xut nhp khu H
hợp đồng mua bán đin với Công ty điện lực Sơn Tây t tháng 4/2018- người đại din
theo pháp lut ông Nguyn Mnh C Giám đốc Công ty. Hàng tháng Công ty TNHH
chế biến xut nhp khu H thanh toán tiền điện đầy đủ đúng quy đnh theo Hp
đồng mua bán điện đã ký kết.”
Công văn số 60/CC-KTR ngày 5/1/2024 ca Chi cc Thuế Th Sơn Tây nội
dung: Công ty TNHH chế biến xut nhp khu H s thuế 0108179923, địa ch
tr s chính: Xóm 4 Thôn Đoàn Kết, C Đông, Th Sơn Tây. Công ty đang hot
động sn xuất kinh doanh đăng ký np thuế ti Chi cc Thuế Th Sơn Tây từ năm
2018 cho đến nay. Công ty c phn quc tế H s thuế 0104622541 không đăng
np thuế ti Chi cc Thuế Th Sơn Tây đăng nộp thuế Chi cc Thuế Qun Hà
Đông
Căn cứ vào toàn b các tài liu chng c các trích dn nêu trên th hin t
9/3/2018 đến nay ti thửa đất s 253 t bản đồ s 2 Thôn Đoàn Kết, xã C Đông, Thị
Sơn Tây Công ty TNHH chế biến xut nhp khu H đang hoạt động sn xut kinh
doanh và Công ty ( B đơn) chưa hoạt động sn xut kinh doanh ti thửa đất nêu trên.
Như vậy Công ty TNHH chế biến xut nhp khu H do ông Nguyn Mnh C (
Nguyên đơn) đại din theo pháp luật đang hoạt động sn xut kinh doanh trên thửa đất
s 253 t bản đồ s 2 Thôn Đoàn Kết, C Đông, Thị n Tây. Trong thc tế trên
thửa đất đó li có nhà xưởng, các công trình trên đất nhà xưởng các công trình trên
đất đó do Công ty TNHH chế biến và xut nhp khu H do nguyên đơn đại din đang hoạt
động sn xut kinh doanh, do vy việc nguyên đơn hợp đồng cho b đơn thuê thửa đất
nêu trên khi chưa ý kiến ca Công ty TNHH chế biến xut nhp khu H - ch s
hữu là chưa phù hp.
Căn cứ Hợp đồng thuê đất không th hin v trí c th diện tích đất thuê v trí nào,
diện ch đt thuê trùng vi din tích đất Công ty TNHH chế biến xut nhp
khu H đang hoạt động sn xuất kinh doanh trên đó không, do vậy căn c Hợp đồng thuê
đất u trên thì chưa th xác định được v trí và diện tích đất thhai bên tho thun.
Thy rng trên cùng 1 thửa đất, 1 nhà xưởng nếu 2 Công ty cùng hoạt động sn xut kinh
doanh mà không v trí ranh gii c th v nhà xưởng, diện tích đất thuê ca tng Công
ty thì việc nguyên đơn cho bị đơn thuê đt đ hoạt đng sn xut kinh doanh s không th
thc hiện được, đồng nghĩa vi vic Hợp đồng thuê đt không th thc hiện được. Do vy
vic b đơn cho rằng Nguyên đơn không bàn giao đt thuê cho b đơn theo Hợp đồng thuê
n cứ Hợp đồng thuê không th thc hiện được bi trên thửa đất thhin có
Công ty TNHH chế biếnxut nhp khu H đang hoạt động sn xut kinh doanh.
Trong sut quá trình gii quyết v án ti cấp sơ thm và cp phúc thm ông Nguyn
Mnh C, Đỗ Th Bích L Nguyên đơn không chứng minh được đã bàn giao thửa đất
nêu trên cho Công ty đ Công ty thc hin việc thuê đất và tiến hành hoạt động sn xut
kinh doanh, do vy vic Công ty kháng cáo cho rằng chưa được bàn giao đất chưa
đưc thc hin quyn của người thuê đất là có căn cứ.
Trong quá trình gii quyết v án ti cấp thm b đơn np cho Tòa án Hp
đồng hợp tác kinh doanh do nguyên đơn b đơn kết, xét thy trong cùng ngày
6/6/2018 nguyên đơn và bị đơn ký 2 hợp đồng đó là Hợp đồng hp tác kinh doanh và Hp
đồng thuê đất.
Công ty TNHH chế biến xut nhp khu H đưc hình thành t 2 thành viên p
vốn nguyên đơn b đơn. Căn cứ vào li khai của hai bên đương s các tài liu
trong h thể hiện nguyên đơn bị đơn vẫn đang trong quá trình hp tác kinh doanh
theo Hợp đồng hp tác kinh doanh, tuy nhiên vai tv trí ca tng thành viên góp vn
cũng như mối quan h gia Công ty TNHH chế biến xut nhp khu H hai thành
viên p vốn nguyên đơn b đơn chưa được quy đnh c th, chưa có tài liệu chng
c chng minh các đương s không li khai theo yêu cu ca Toà án cp phúc
thm, do vy không th xác định được nhân, pháp nhân nào ch s dng hp pháp
nhà xưởng và thửa đt tranh chp. Vic hai thành viên góp vn li ký Hợp đồng cho nhau
thuê thửa đất trên đt có Công ty TNHH chế biến và xut nhp khu H Ch s hu
của nguyên đơn bị đơn đang hoạt động sn xut kinh doanh càng chng t Hợp đồng
hp tác kinh doanh Hợp đồng thuê đất quan h mt thiết vi nhau. Tuy nhiên các
đương sự không tranh chp Hợp đồng hp tác kinh doanh ngày 6/6/2018 nên Tòa án
không xem xét, nếu sau này các bên có tranh chp s đưc gii quyết bng v án khác.
Thy rng trên thửa đất thuê nhà xưởng, các công trình trên đt, tuy nhiên
nguyên đơn chỉ Hợp đồng cho Công ty thuê đt không th hin vic cho thuê n
ởng, các công trình trên đt. Vic Công ty lắp đặt h thng phòng cháy cha cháy trên
nhà xưởng sn xut theo tho thun ca Hợp đồng hp tác kinh doanh, do vy vic
nguyên đơn cho rằng Biên bn kim tra Phòng cháy cha cháy ngày 10/10/2018 ca
Công an Th Sơn Tây lập tài liu chng minh việc Nguyên đơn giao đt cho Công ty
để Công ty thc hin quyền thuê là chưa đủ căn cứ để chp nhn.
Căn cứ vào các tài liu có trong h tại phiên tòa phúc thm hôm nay, Nguyên
đơn không có chứng c chng minh việc nguyên đơn đã bàn giao toàn b thửa đất s 253
t bản đồ s 2 Thôn Đoàn Kết, xã C Đông, Thị xã Sơn Tây cho Công ty để Công ty thuê
và hoạt động sn xut kinh doanh trên thửa đất nêu trên, do vậy không đủ căn cứ xác định
Công ty đã được bàn giao đt theo Hợp đồng, không đủ s xác đnh Công ty đã thực
hin quyn qun lý và s dng thửa đt thuê theo hợp đồng thuê.
T nhng phân tích nêu trên không chp nhn yêu cầu đòi tiền thuê đất ca Nguyên
đơn, chấp nhận 1 phần kháng cáo của Công ty về việc không chấp nhận yêu cầu đòi tiền
thuê đất của Nguyên đơn.
Tòa án cấp thẩm đã không điều tra xác minh làm t thời điểm ngày 6/6/2018
Công ty thc s qun s dng thửa đất theo Hợp đồng thuê hay không chp
nhn yêu cu khi kiện đòi tiền thuê là thiếu sót cn phi rút kinh nghim.
Tòa án cấp thẩm Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Mạnh
C Đỗ Thị Bích L về việc Tuyên bố Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất lập ngày
06/06/2018, số công chứng: 1403.2018/TQSDĐ, quyển số: 02 TP/CC-SCC/HĐGD giữa
ông Nguyễn Mạnh C bà Đỗ Thị Bích L với Công ty đã bị chấm dứt kể từ ngày 01/08/2022
có căn cứ. Tại phiên toà phúc thẩm Công ty rút yêu cầu kháng cáo về những nội dung
trên, thấy rằng đây là sự tự nguyện của Công ty nên chấp nhận.
Từ những phân tích trên căn cứ khoản 2 điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự chấp nhận 1
phần kháng cáo của Công ty sửa bản án sơ thẩm theo những nội dung trên.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội chưa phù hp
với nhận định của Hội đồng xét xử.
Từ những nhận định trên!
Căn cứ của điu 472, 473, 474 B lut dân s 2015 và điểm b khoản 3 điều 167 Lut
đất đai 2013
Căn cứ điều 147, điều 148, khoản 2 điều 308, điều 313, 349 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 điều 26, khoản 2 điều 29 Nghị quyết số 326/2016 UBTVQH của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản , sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH
Xử: Chấp nhận kháng cáo của Công ty cổ phần đầu tư quốc tế H.
Sửa Bản án Dân sthẩm số 20/2023/DS ST ngày 08 tháng 09 năm 2023 của
Toà án nhân dân Thị xã Sơn Tây quyết định như sau:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Mạnh C Đỗ Thị
Bích L. Tuyên bố Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất lập ngày 06/06/2018, số công chứng:
1403.2018/TQSDĐ, quyển số: 02 TP/CC-SCC/HĐGD - Văn phòng Công chứng
Toàn Tâm, giữa ông Nguyễn Mạnh C Đỗ Thị Bích L với Công ty cổ phần đầu tư
quốc tế H đã chấm dứt kể từ ngày 01/08/2022.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Mạnh C và Đ
Thị Bích L về việc buộc Công ty cổ phần đầu tư quốc tế H phải trả cho ông Nguyễn Mạnh
C Đỗ Thị Bích L tổng số tiền thuê đất 426.503.000 đồng (Bốn trăm hai mươi sáu
triệu năm trăm linh ba nghìn đồng);
3. Về án phí:
Công ty cphần đầu quốc tế H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí nộp tại Biên lai số 56788 ngày 4/10/2023 Chi cục thi
hành án dân sự thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
Ông Nguyễn Mạnh C và bà Đỗ Thị Bích L phải chịu 21.060.000 đồng (Hai mươi
mốt triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng) án phí n sự thẩm, được trừ o stiền
tạm ứng án phí 9.600.000đồng theo Biên lai thu tạm ứng số 56562 ngày 29/11/2022 tại
Chi cục thi hành án dân sự Thị xã Sơn Tây, Hà Nội, còn phải nộp 11.460.000 đồng.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày 4/3/2024.
Nơi nhận:
- Tòa án ND Thị xã Sơn Tây.
- Chi cục THADS Thị xã Sơn Tây
- Viên kiểm sát ND TP Hà Nội;
- Đương sự. Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tải về
Bản án số 139/2024/DSPT Bản án số 139/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 139/2024/DSPT Bản án số 139/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất