Bản án số 134/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 134/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 134/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 134/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 134/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 134/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng H1 khởi kiện Nguyễn Huy H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN LIÊN CHIỂU - TP.ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 134 /2024/DS-ST
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v: “Tranh chấp về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU- THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Thái
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Bình
Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Tuyến - Thư ký Tòa án nhân dân
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu tham gia phiên toà: Bà
Phạm Thị Thu Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 165/2024/TLST-DS ngày 08 tháng 7 năm 2024
về việc “Tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 153/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 8 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 146/2024/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm
2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP H1; trụ sở: Số E đường N, phường L, quận
Đ, thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hoàng L, chức
vụ: Tổng Giám đốc. Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Như T, bà Lê Thị
Thủy T1, ông Nguyễn Văn T2, bà Nguyễn Thị V; cùng địa chỉ: số B đường Đ, quận
T, thành phố Đà Nẵng (Giấy uỷ quyền số 940/2024/GUQ-TGĐ12 ngày 01/02/2024;
Giấy ủy quyền số 12409/2023/UQ-TGĐ12 ngày 29/12/2023). Ông T2 có mặt; ông
T, bà T1 và bà V vắng mặt
- Bị đơn: Ông Nguyễn Huy H - Sinh năm 1994 - Địa chỉ: số H đường T,
phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo Đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, đại diện của nguyên đơn
là Ngân hàng TMCP H1 trình bày:
Ngày 27 tháng 10 năm 2020, ông Nguyễn Huy H và Ngân hàng TMCP H1
chi nhánh Đ đã ký kết Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ quốc tế, theo hợp đồng
ông H được cấp hạn mức tín dụng 200.000.000đồng, lãi suất trong hạn 30%/năm và
lãi suất quá hạn 13,5%/năm. Quá trình sử dụng thẻ, ông H đã thực hiện giao dịch với
tổng số tiền là 721.508.804đồng, đã thanh toán được 521.801.023đồng, còn lại
199.707.781 đồng đến nay chưa thanh toán.
Vào ngày 26 tháng 12 năm 2020, ông Nguyễn Huy H và Ngân hàng TMCP
H1 chi nhánh Đ tiếp tục ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số 22.12/2020/HĐTD-
NHH và ông H được cấp hạn mức thấu chi 150.000.000đồng, lãi suất trong hạn
14%/năm và lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Tính đến ngày 27 tháng
9 năm 2024, ông H nợ ngân hàng số tiền gốc là 149.968.953đồng, lãi trong hạn
15.255.830đồng, lãi quá hạn 87.318.909đồng.
Do ông H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngân hàng khởi kiện, đề nghị
Hội đồng xét xử tuyên buộc ông Nguyễn Huy H trả cho ngân hàng toàn bộ số tiền
nợ của hai hợp đồng trên đây là 706.972.712 đồng, trong đó: nợ gốc
349.676.734đồng, nợ lãi trong hạn 207.435.172đồng, lãi quá hạn 149.860.806đồng
và buộc ông H tiếp tục trả lãi phát sinh từ ngày 28 tháng 9 năm 2024 cho đến khi
thanh toán xong khoản nợ.
* Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa xét xử,
bị đơn là ông Nguyễn Huy H vắng mặt và không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
* Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu tại
phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Người tham gia tố tụng là nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật
tố tụng dân sự. Bị đơn là ông Nguyễn Huy H không có ý kiến và vắng mặt trong suốt
quá trình giải quyết vụ án nên đã vi phạm quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng
dân sự. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 280, 466 của Bộ
luật dân sự; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng; khoản 15 Điều 4 và Điều 91 Luật
các tổ chức tín dụng; điềm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt để chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP H1 về việc buộc ông Nguyễn Huy H trả
3
cho ngân hàng số tiền 706.972.712 đồng, trong đó: nợ gốc 349.676.734đồng, nợ lãi
trong hạn 207.435.172đồng, lãi quá hạn 149.860.806đồng và buộc ông H có nghĩa
vụ thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 28/9/2024 cho đến khi trả xong nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
* Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Ngân hàng
TMCP H1 khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Huy H trả cho ngân hàng số
tiền nợ phát sinh từ việc sử dụng thẻ tín dụng và hạn mức thấu chi là 706.972.712
đồng. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp
hợp đồng tín dụng”; tuy nhiên qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và kết quả tranh luận tại
phiên tòa Hội đồng xét xử nhận thấy đây là quan hệ “Tranh chấp về hoạt động cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” được quy định tại Nghị định 101/2012/NĐ-
CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ, khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân
sự. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu theo khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Tòa án đã triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng tại phiên tòa lần thứ hai đối với
bị đơn là ông Nguyễn Huy H nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự.
* Về nội dung:
[1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán số
tiền gốc và lãi 706.972.712 đồng thì thấy:
Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ quốc tế ngày 27 tháng 10 năm 2020, Hợp
đồng tín dụng hạn mức số 22.12/2020/HĐTD-NHH ngày 26 tháng 12 năm 2020 ký
kết giữa Ngân hàng TMCP H1 và ông Nguyễn Huy H đã tuân thủ các quy định của
pháp luật nên được thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia giao dịch có quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng ký kết. Quá trình giải quyết vụ án, ông H không có
văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện của ngân hàng. Căn cứ vào Điều 92 Bộ luật Tố
tụng dân sự; căn cứ các tài liệu, chứng cứ do ngân hàng cung cấp có trong hồ sơ vụ
án, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở để xác định: Sau khi được Ngân hàng TMCP H1
cấp thẻ tín dụng, hạn mức thấu chi thì ông Nguyễn Huy H đã thực hiện các giao dịch
thẻ tín dụng với số tiền là 721.508.804đồng, đã thanh toán được 521.801.023đồng,
4
còn lại 199.707.781; thực hiện giao dịch thấu chi số tiền 149.968.953đồng tất cả đến
nay chưa thanh toán tiền gốc và lãi phát sinh.
Xét thấy ông H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quy định tại Điều 280
Bộ luật Dân sự, khoản 15 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng và điểm b khoản 1 Điều
14 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh
toán không dùng tiền mặt. Xét mức lãi suất trong hạn mà ngân hàng đã áp dụng là
30%/năm và lãi suất quá hạn 13,5%/năm lãi suất trong hạn đối với thẻ tín dụng hoàn
toàn phù hợp thỏa thuận của các bên và quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín
dụng cần chấp nhận. Do vậy có căn cứ để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc
buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền 706.972.712 đồng, trong
đó: nợ gốc 349.676.734đồng, nợ lãi trong hạn 207.435.172đồng, lãi quá hạn
149.860.806đồng.
[3] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu tại phiên
tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án; số tiền án phí cụ thể được xác định như sau: 20.000.000đồng
+ (706.972.712đồng - 400.000.000đồng) x 4% = 32.278.908đồng. Hoàn trả cho
nguyên đơn số tiền đã nộp tạm ứng án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, 35, 39, 147, 227, 235, 266, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 280, 466 của Bộ luật dân sự; Điều 91 của Luật các tổ chức tín
dụng; khoản 15 Điều 4 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; điềm b khoản 1 Điều
14 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh
toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản” của Ngân hàng TMCP H1 đối với ông Nguyễn Huy H.
Tuyên xử:
1. Buộc ông Nguyễn Huy H trả cho Ngân hàng TMCP H1
5
- Số tiền phải trả theo Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ quốc tế ngày 27
tháng 10 năm 2020 là 454.429.020 đồng (Bốn trăm năm mươi tư triệu, bốn trăm hai
mươi chín ngàn, không trăm hai mươi đồng); trong đó nợ gốc 199.707.781 đồng
(Một trăm chín mươi chín triệu, bảy trăm lẻ bảy ngàn, bảy trăm tám mươi mốt đồng),
lãi trong hạn 192.179.342 đồng (Một trăm chín mươi hai triệu, một trăm bảy mươi
chín ngàn, ba trăm bốn mươi hai đồng), lãi quá hạn 62.541.879 đồng (Sáu mươi hai
triệu, năm trăm bốn mươi mốt ngàn, tám trăm bảy mươi chín đồng).
- Số tiền phải trả theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số 22.12/2020/HĐTD-
NHH ngày 26 tháng 12 năm 2020 là 252.543.692 đồng (Hai trăm năm mươi hai
triệu, năm trăm bốn mươi ba ngàn, sáu trăm chín mươi hai ngàn); trong đó số tiền
nợ gốc là 149.968.953 đồng (Một trăm bốn mươi chín triệu, chín trăm sáu mươi tám
ngàn, chín trăm năm mươi ba đồng), nợ lãi trong hạn 15.255.830 đồng (Mười lăm
triệu, hai trăm năm mươi lăm ngàn, tám trăm ba mươi đồng), nợ lãi quá hạn
87.318.909 đồng (Tám mươi bảy triệu, ba trăm mười tám ngàn, chín trăm lẻ chín
đồng).
Tổng cộng là 706.972.712 đồng (Bảy trăm lẻ sáu triệu, chín trăm bảy mươi
hai ngàn, bảy trăm mười hai đồng); trong đó: nợ gốc 349.676.734 đồng (Ba trăm
bốn mươi chín triệu, sáu trăm bảy mươi sáu ngàn, bảy trăm ba mươi bốn đồng), nợ
lãi trong hạn 207.435.172 đồng (Hai trăm lẻ bảy triệu, bốn trăm ba mươi lăm ngàn,
một trăm bảy mươi hai đồng), nợ lãi quá hạn 149.860.806 đồng (Một trăm bốn mươi
chín triệu, tám trăm sáu mươi ngàn, tám trăm lẻ sáu đồng).
Ông Nguyễn Huy H tiếp tục chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án phát
sinh kể từ ngày 28 tháng 9 năm 2024 theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp
đồng phát hành và sử dụng thẻ quốc tế ngày 27 tháng 10 năm 2020, Hợp đồng tín
dụng hạn mức số 22.12/2020/HĐTD-NHH ngày 26 tháng 12 năm 2020. Trường hợp
trong hợp đồng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng
thời kỳ của Ngân hàng cho vay, thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh
toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Ông Nguyễn Huy H phải chịu 32.278.908 đồng (Ba mươi hai triệu, hai trăm
bảy mươi tám ngàn, chín trăm lẻ tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP H1 số tiền tạm ứng án phí 14.487.412 đồng
(Mười bốn triệu, bốn trăm tám mươi bảy ngàn, bốn trăm mười hai đồng) đã nộp theo
biên lai thu số 0000803 ngày 08/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự quận Liên
Chiểu.
6
3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui
định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Người tham gia tố tụng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND quận Liên Chiểu;
- Chi cục THADS Q. Liên Chiểu;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
DƯƠNG THỊ THÁI
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm