Bản án số 130/2024/DS-PT ngày 29/07/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 130/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 130/2024/DS-PT ngày 29/07/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Định
Số hiệu: 130/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy một phần bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 130/2024/DS-PT
Ngày: 26 -7-2024
V/v tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, tặng cho quyền sử dụng
đất vô hiệu, yêu cầu đòi lại tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Tuấn.
Các Thẩm phán: Ông Thái Văn Hà.
Ông Võ Công Phương.
- Thư ký phiên tòa: Nguyên Thủy là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Định.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa: Bà
Lê Thị Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 50/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng 4 năm 2024
về tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất, tặng
cho quyền sử dụng đất vô hiệu, yêu cầu đòi lại tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 16/2024/DS-ST ngày 25 tháng 01 năm 2024 của
a án nhân dân thị xã Hoài Nhơn bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 106/2024/QĐ-PT ngày 07
tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Ngun đơn: Ông Trn Văn H, sinh năm 1970; cư trú tại: Khu phố 2, phưng Bồng
Sơn, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Đnh. có mặt
- Ni bảo vệ quyền và lợi ích hp pháp cho ông Trn Văn H: Ông Lâm Thanh T
Tr giúp viên pp lý thuộc Trung m trgiúp pp lý N nưc tỉnh Bình Định; có
Thông o về vic không tiếp tục thực hiện tr giúp pháp lý.
- Bđơn:
1. Bà Bùi ThKim O, sinh năm 1981; trú tại: B12.03, 370 chung cư L, png P,
2
Quận 7, Thành phố H C Minh; vng mặt.
2. Ông Bùi Xuân Tr, sinh m 1991; trú ti: Khu phT, png H, th xã Hi
Nhơn, tỉnh Bình Đnh; vng mt.
Đi diện hợp pháp ca bà Bùi Th Kim O, ông Bùi Xuân Tri: Bà Trần ThL, sinh
năm 1959; Cư trú ti: Khu phố T, phưng H, thị xã Hi Nhơn, tỉnh Bình Định là đi diện
theo y quyn (Văn bản ủy quyn c ny 17/5/2024 và ngày 10/6/2024); có mặt.
- Người có quyn lợi và nghĩa vliên quan:
1. Bà Bà Trn Th L, sinh m 1959; cư trú tại: Khu phố T, phưng H, thxã Hi
Nhơn, tỉnh Bình Đnh; có mặt.
2. Bà Nguyn Th T, sinh năm 1935; trú ti:: Khu ph2, phường B, th xã Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Đnh; có đơn đngh xét xử vng mặt.
3. Ông Võ Văn M, sinh m 1976; trú tại: 49/05B Nguyễn Tr, png 5, qun B,
Thành phHChí Minh. vắng mt
4. Bà Võ Tuyết K, sinh năm 1992; cư trú tại: Khu ph8, phưng T, thị Hi
Nhơn, tỉnh Bịnh Đnh. vng mặt
Đi diện hợp pháp ca ông Võ Văn M, Tuyết K: Bà Trn Thị L, sinh m
1959; Cư trú ti: Khu phố T, png H, thị xã Hi Nhơn, tỉnh Bình Đnh đi din theo
y quyn (Văn bn y quyn các ny 17/5/2024 và ny 10/6/2024); có mặt.
5. Văn phòng công chứng Lê ThMinh T; cư trú tại: Khu phB, Phường Hi Đc,
th Hi Nhơn, tỉnh nh Đnh; vắng mt.
- Người kháng cáo: Ông Trần Văn H là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Trần Văn H trình bày:
Mẹ ông bà Nguyễn Thị T được nhà nước giao quyền sử dụng 02 thửa đất
gồm: Thửa đất số 70, tờ bản đồ 08 loại đất vườn và đất ở và thửa đất 57, tờ bản đồ 08
đất lúa cùng tọa lạc tại khu phố 2, phường Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình
Định. Đến năm 2016, mẹ ông tặng cho toàn bộ thửa đất nói trên cho ông. Năm 2020
điều kiện sức khỏe không cho phép, nên ông mẹ ông thống nhất tặng cho toàn
bộ thửa đất nói trên cho hai cháu Bùi Thị Kim O Bùi Xuân Tr con của
Trần Thị L (chị ruột ông). Hai bên lập hợp đồng được Văn phòng công chứng Thị
Minh T chứng thực vào ngày 08/7/2020. Khi tặng cho, hai bên có hứa hẹn là bà O
ông Tr sẽ chăm sóc nuôi dưỡng ông mẹ ông tới cuối đời. Tuy nhiên, sau đó hai
cháu O Tr bỏ bê không chăm sóc khi ông mẹ đau yếu nên phát sinh mâu thuẫn.
Ông đã đưa mvề lại tại ngôi nhà hiện nay sinh sống không nhận được sự chăm
sóc của ai. Hiện nay, ông người đang quản thửa đất số hiệu 70, tbản đồ 08
3
sống cùng mẹ Nguyễn Thị T. Nay ông yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố hiệu
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Văn phòng công chứng Thị
Minh T chứng thực số 1127 quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/7/2020
buộc Bùi Thị Kim O ông Bùi Xuân Tr phải trả lại thửa đất nói trên cho ông.
Ông yêu cầu xem xét hiệu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với thửa đất
số 70 nói trên giữa bà O, ông Tr với bà L theo quy định.
Đối với thửa đất đất số hiệu 57, tờ bản đồ 08 nhà nước đã thu hồi nên ông
không có yêu cầu gì.
Ngoài ra, trong quá trình chung sống, ông có đưa cho bà O ông Tr cất giùm
số tiền 137.000.000 đồng; sau khi phát sinh mâu thuẫn, ông nhiều lần yêu cầu trả lại
nhưng O, ông Tr chỉ trả được 127.000.000 đồng. Hiện nay còn 10.000.000 đồng
chưa trả, ông yêu cầu Tòa giải quyết buộc O, ông Tr phải trả cho ông số tiền
10.000.000 đồng. Ông yêu cầu tính lãi suất từ ngày 05/7/2020 đến nay, mức lãi suất
0,7%/tháng.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Bùi Thị Kim O ông Bùi Xuân
Tr: Bà Trần Thị L trình bày:
Tại thời điểm hai n xác lập hợp đồng số 1127 quyển số 01 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 08/7/2020 Hợp đồng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng
đất. Giá trị mua bán thỏa thuận 250.000.000 đồng, hai bên đọc xác nhận.
Sau khi nhận chuyển nhượng xong, ông Tr O đã hợp đồng chuyển nhượng
lại cho Trần Thị L. do của việc chuyển nhượng lại thửa đất nói trên cho
ông Tr và bà O muốn giao lại tài sản của ông bà cho mẹ để mẹ gìn giữ hương hỏa ông
bà.
Ông H cho rằng hai bên hợp đồng tặng cho đất với điều kiện O, ông Tr
có nghĩa vụ chăm sóc ông H với bà Ngoại (bà Nguyễn Thị T) là không đúng. Thực tế,
ông Tr và O làm ăn xa, trong miền Nam nên đưa ông H Ngoại vào để
chăm sóc do cả hai sức khỏe yếu, nhưng sau đó ông Hòa tự ý đưa bà Ngoại về quê và
sống cho đến nay. Ông H cho rằng hợp đồng giữa ông H với bà O ông Tr là hợp đồng
tặng cho không đúng thực tế trước kia ông H đã nhiều lần yêu cầu bán đất cho
người khác nhưng không làm thủ tục chuyển nhượng được nên ông H mới gọi hai
con bà về để chuyển nhượng rẽ cho cháu.
Nay ông H yêu cầu tuyên bố hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được Văn phòng công chứng Thị Minh T chứng thực số 1127 quyển số 01
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/7/2020 buộc ông Tr, bà O trả lại đất. Ông Tr, O
không đồng ý thực tế thửa đất hiện nay đã sang tên cho bà L.
Đối với số tiền ông H yêu cầu 10.000.000 đồng, ông Tr O đồng ý trả lại
4
cho ông H, không đồng ý trả lãi.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị L trình bày:
Bà là chị ruột của ông H là con của bà Nguyễn Thị T. Vào năm 2020, ông H
chuyển nhượng thửa đất số hiệu 70, tờ bản đồ 08 loại đất vườn đất thửa
đất 57, tờ bản đồ 08 đất lúa cùng tọa lạc tại Khu phố 2, phường Bồng Sơn, thị
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định cho ông Bùi Xuân Tr, Bùi Thị Kim O. Sau đó, ông Tr
và bà O đã ký tặng cho lại cho bà. Bà đã thực hiện việc đăng ký biến động tại cơ quan
Nhà nước. Nay ông H yêu cầu vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng đất giữa ông Hòa
với ông Tr O yêu cầu hiệu hợp đồng tặng cho giữa O, ông Tr với thì
không chấp nhận. Sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ Oanh,
ông Tr thì bà đã lập di chúc để lại toàn bộ thửa đất cho tất cả con cháu trong nhà kể
cả hai người con của ông Bùi Văn H.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T trình bày:
Thửa đất ông H khởi kiện bà T đã tặng cho ông Trần Văn H, do vậy nay quyền
quyết định của ông H, không trình bày không yêu cầu độc lập. tuổi
đã cao, bà T yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt bà.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đại diện Văn phòng công chứng Lê Thị
Minh T có văn bản trình bày:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Trần Văn H với Bùi
Thị Kim O, ông Bùi Xuân Tr, số công chứng 1127 quyển số: 01 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 08/7/2020 và Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa Bùi Thị Kim O,
ông Bùi Xuân Tr với Trần Thị L, số công chứng 0671 quyển số: 01 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 15/3/2021 do văn phòng Công chứng Lê Thị Minh T chứng thực là
đúng pháp luật, các hợp đồng được các bên hoàn toàn tự nguyện, đúng quy
định của pháp luật, hợp pháp. Văn phòng công chứng công chứng hợp đồng theo yêu
cầu của đương sự. Đề nghị Tòa giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
Bản án dân sthẩm số: 16/2024/DS-ST ngày 15/01/2024 của Tòa án nhân
dân thị xã Hoài Nhơn quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn H đối với yêu cầu tuyên
bố hiệu Hợp đồng được Văn phòng công chứng Thị Minh T chứng thực, số
công chứng 1127 quyển số: 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/7/2020 giữa ông Trần
Văn H với Bùi Thị Kim O, ông Bùi Xuân Tr nhằm mục đích chuyển nhượng thửa
đất số hiệu 70, tờ bản đồ 08 loại đất vườn và đất ở, tại Khu phố 2, phường Bồng Sơn,
thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định vì không có căn cứ.
5
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số công chứng 0671 quyển số: 01
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 15/3/2021 giữa bà Bùi Thị Kim O, ông Bùi Xuân Tr với bà
Trần Thị L do Văn phòng công chứng Lê Thị Minh T chứng thực không hiệu.
Hợp đồng không vô hiệu do vậy không xem xét hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn, buộc ông Bùi Xuân Tr, bà Bùi Thị Kim O
phải trả cho ông Trần Văn H số tiền 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
Không chấp nhận yêu cầu của ông Trần Văn H yêu cầu ông Tr, O phải trả
lãi đối với số tiền 10.000.000 đồng vì không có căn cứ.
Ngoài ra, án thẩm còn quyết định về án phí dân sthẩm chi phí xem
xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản thẩm, quyền nghĩa vụ thi hành án
quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 16/01/2024 ngày 25/01/2024, ông Trần Văn H kháng cáo yêu cầu cấp
phúc thẩm xét xử hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đât số 1127, quyển số
01 TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng công chứng Thị Minh T công chứng
ngày 08/7/2020, hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 0761, quyển s01
TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng công chứng Thị Minh T công chứng ngày
15/3/2021; hủy di chúc số 3519, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng
công chứng Thị Minh T công chứng ngày 24/12/2021, buộc các bị đơn bà Bùi Thị
Kim O, ông Bùi Kim Tr trả lại thửa đất số 70, tờ bản đồ số 08, diện tích 348m
2
cho
ông Trần Văn H; buộc bà Bùi Thị Kim O, ông Bùi Xuân Tr có trách nhiệm trả tiền lãi
đối với số tiền 10.000.000 đồng (tính từ ngày 05/7/2020 cho đến nay) và 5 tháng tiền
lãi đối với số tiền 90.000.000 đồng tính từ ngày 05/7/2020 cho đến ngày 30/12/2020)
do chậm trả nợ cho ông H theo lãi suất Ngân hàng do Nhà nước quy định.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Trong quá trình tố tụng, người tiến hành tố tụng người tham
gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng.
- Về việc giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử Căn cứ khoản 3 Điều 308
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chấp nhận kháng cáo của ông Trần Văn H, hủy Bản án
dân sthẩm của Tòa án nhân dân thị Hoài Nhơn, giao hv án cho Tòa án
nhân dân thị xã Hoài Nhơn giải quyết lại theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Trần Văn Hòa, Hội đồng xét xử phúc
thẩm thấy rằng:
[1.1] Về yêu cầu hủy di chúc s3519, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD được
Văn phòng công chứng Thị Minh Tcông chứng ngày 24/12/2021 05 tháng tiền
lãi đối với số tiền 90.000.000 đồng, thì đây là các yêu cầu mới phát sinh tại cấp phúc
thẩm. Theo quy định tại Điều 293 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì các yêu cầu
6
này là vượt quá phạm vi xét xử phúc thẩm. Do đó, kháng cáo của ông H về phần này
là không có cơ sở.
[1.2] Đối với yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1127,
quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng công chứng Thị Minh T công
chứng ngày 08/7/2020 hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 0761, quyển
số 01 TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng công chứng Thị Minh T công chứng
ngày 15/3/2021: Thửa đất số hiệu 70, t bản đồ số 08, (trong đó 200m
2
đất
148m
2
đất vườn) tại khu phố 2, phường Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định,
được cụ Nguyễn Thị T tặng cho hợp pháp cho ông Trần Văn H đã được Đăng
biến động vào ngày 22/02/2006. Ngày 08/7/2020 ông Trần Văn Hòa đã hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất cho ông Bùi Xuân Triều Bùi Thị Kim
Oanh, Hợp đồng công chứng 1127 quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/7/2020.
Ngày 02/3/2021 ông Tr và bà O đã được Đăng ký biến động tại chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai thị Hoài Nhơn. Giá trị thỏa thuận trong hợp đồng 250.000.000
đồng, phương thức thanh toán là bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Tuy nhiên, ông
Hòa không thừa nhận đã nhận tiền chuyển nhượng ông Tr, bà Ocũng không
chứng cứ chứng minh đã thanh toán tiền chuyển nhượng đất cho ông H. Mặt khác,
ông Trần Văn H ng chưa giao thửa đất trên cho ông Tr, bà O. Hơn nữa, trên đất còn
ngôi nhà xây dựng vào năm 2010, sửa chữa lại năm 2016, vật kiến trúc, cây lâu
niên các tài sản khác thuộc quyền sở hữu của cụ Nguyễn Thị T ông Hòa. Cấp
sơ thẩm công nhận hiệu lực của các hợp đồng, nhưng lại không xem xét giải quyết về
ngôi nhà các tài sản khác trên thửa là giải quyết không triệt đvụ án, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp làm mất đi quyền kháng cáo
của các bên đương sự về phần tài sản trên đất cũng như gay khó khăn cho việc thi
hành án về sau. Do đó, kháng cáo về phần này của ông H là có căn cứ.
[1.3] Về yêu cầu tính lãi đối với số tiền 10.000.000 đồng: Thì đây số tiền
ông Hòa tự nguyện nhờ ông Tr, bà O giữ giúp chứ không phải là do ông Tr, bà O vay
mượn của ông Hòa. Theo quy định tại Điều 554 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì giao
dịch dân sự này hợp đồng gửi giữ tài sản. Tuy nhiên, ông Tr, O không đồng ý
trả lãi ông H cũng không chứng cứ chứng minh hai bên thỏa thuận về việc
trả lãi. Do đó, kháng cáo về phần này của ông H là không có căn cứ.
[2] Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận một phần
yêu cầu kháng cáo của ông H. Hủy một phần bản án thẩm về phần hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Không
chấp nhận kháng cáo của ông H về phần yêu cầu tính lãi đối với số tiền 10.000.000
đồng. Chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân thị Hoài Nhơn giải quyết lại ván theo
thủ tục sơ thẩm.
[3] Về án dân sự sơ thẩm và các chi phí tố tụng khác sẽ được quyết định khi vụ
án được giải quyết lại.
7
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trần văn H là người khuyết tật nên được
miễn theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
[5] Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của những người tiến
hành tố tụng, tham gia tố tụng tại cấp phúc thẩm phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử. Ý kiến về việc giải quyết vụ án là một phần phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 khoản 3
Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án
Tuyên xử:
Chấp nhận kháng cáo của ông Trần Văn H về phần yêu cầu hủy hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1127, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD được
Văn phòng công chứng Thị Minh T công chứng ngày 08/7/2020 hủy hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất số 0761, quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD được Văn
phòng công chứng Thị Minh T công chứng ngày 15/3/2021. Không chấp nhận
kháng cáo của ông Trần Văn H vphần yêu cầu hủy di chúc số 3519, quyển số 01
TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng công chứng Thị Minh T công chứng ngày
24/12/2021, 05 tháng tiền lãi đối với số tiền 90.000.000 đồng về phần tiền lãi đối
với số tiền 10.000.000 đồng.
1. Hủy một phần Bản án dân sự thẩm số: 16/2024/DS-ST ngày 15/01/2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn.
2. Buộc ông Bùi Xuân Tr Bùi Thị Kim O phải trả cho ông Trần Văn H
10.000.000 đồng (Mười triệu đồng).
3. Về án dân sự sơ thẩm:
3.1 Ông Bùi Xuân Tr, Bùi Thị Kim O phải chịu 500.000 đồng đối với phần
buộc phải trả lại cho ông Trần Văn H 10.000.000 đồng.
3.2 Phần án phí dân sự thẩm chi phí tố tụng khác sẽ được giải quyết khi
vụ án được giải quyết lại.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trần Văn H được miễn nộp.
5. Chuyển hồ ván cho Tòa án nhân dân thị Hoài Nhơn giải quyết lại
theo thủ tục sơ thẩm đối với yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
8
số 1127, quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng công chứng Thị Minh
T công chứng ngày 08/7/2020 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 0716,
quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng công chứng Thị Minh T công
chứng ngày 15/3/2021.
6. Đối với phần bản án đã hiệu lực pháp luật thì kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
7. Trường hợp phần bản án đã hiệu lực pháp luật được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND thị xã Hoài Nhơn;
- CCTHADS thị xã Hoài Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Tòa dân sự.
Nguyễn Thanh Tuấn
THÀNH VIÊN HĐXX THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
9
Thái Văn Hà Võ Công Phương Nguyễn Thanh Tun
Tải về
Bản án số 130/2024/DS-PT Bản án số 130/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 130/2024/DS-PT Bản án số 130/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất