Bản án số 143/2024/DS-PT ngày 07/08/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 143/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 143/2024/DS-PT ngày 07/08/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Định
Số hiệu: 143/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp yêu cầu tuyên văn bản công chứng vô hiệu, yêu cầu đòi lại tài sản và chia di sản thừa kế theo pháp luật, yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 143/2024/DS-PT
Ngày: 07-8-2024
V/v Tranh chấp yêu cầu tuyên văn bản công chứng vô hiệu,
yêu cầu đòi lại tài sản và chia di sản thừa kế theo pháp luật,
yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thái Văn Hà.
Các Thẩm phán: Ông Võ Công Phương
Ông Nguyễn Thanh Tuấn
- Thư phiên tòa: Trần Thị Minh Hậu Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa: Bà Lê
Thị Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 80/2024/TLPT-DS ngày 20 tháng 6 năm 2024
về việc “Tranh chấp yêu cầu tuyên văn bản công chứng vô hiệu, yêu cầu đòi lại tài
sản và chia di sản thừa kế theo pháp luật, yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm s68/2024/DS-ST ngày 14 tháng 3 năm 2024 của
Toà án nhân dân thị xã Hoài Nhơn bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 121/2024/QĐ-PT ngày 08
tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Tăng Thị Bích N, sinh năm 1965 (có mặt)
Địa chỉ: Khu phố I, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
- Bị đơn: Bà Ngô Thị T, sinh năm 1946 (vắng mặt)
Địa chỉ: Hẻm I P, tổ A, phường A, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Ngô Thị K, sinh năm 1939 (vắng mặt)
Địa chỉ: 125 Nguyễn Huệ, phường 1, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng
2. Bà Ngô Thị C, sinh năm 1944 (vắng mặt)
Địa chỉ: F P, Tổ A, phường A, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
3. Ngô Thị T1, sinh năm 1955 (vắng mặt đơn đề nghị t xử vắng
mặt)
Địa chỉ: 1 P, phường A, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
2
4. Bà Ngô Thị H, sinh năm 1964 (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
5. Ngô Thị Ngọc D, sinh năm 1975 (vắng mặt đơn đề nghị xét xử
vắng mặt)
Địa chỉ: A N, phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
6. Ông Ngô Xuân Đ, sinh năm 1980 (vắng mặt)
Địa chỉ: H T, Tổ A, phường B, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
7. Ông Nguyễn T2, sinh năm 1964 (vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng
mặt)
8. Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1962 (vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng
mặt)
9. Nguyễn Thị Hoàng O, sinh năm 1967 (vắng mặt đơn đề nghị xét
xử vắng mặt)
Cùng địa chỉ: B G, phường A, quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Ông Tăng Ngọc B, sinh năm 1967
11. Ông Tăng Châu T3, sinh năm 1970
12. Ông Tăng Q, sinh năm 1976
13. Bà Tăng Thị Trân C1, sinh năm 1971
14. Ông Tăng Đ1, sinh năm 1983
Cùng địa chỉ: Khu phố Tân Thành 1, phường Tam Quan Bắc, thị Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định
15. Bà Tăng Thị Ngọc Q1, sinh năm 1974
Địa chỉ: Khu phố T, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
16. Ông Tăng C2, sinh năm 1978
Địa chỉ: Khu phố H, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
17. Bà Tăng Thị T4, sinh năm 1981
Địa chỉ: B L, phường A, quận P, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Tăng Ngọc B, ông Tăng Châu T3,
Tăng Thị Trân C1, ông Tăng Q, ông Tăng Đ1, bà Tăng Thị Ngọc Q1, ông Tăng C2,
Tăng Thị T4: Bà Tăng Thị Bích N, sinh năm 1965; Địa chỉ: Khu phố I, phường
T, thị xã H, tỉnh Bình Định (Văn bản ủy quyền ngày 10/01/2017) (có mặt).
18. Vợ chồng ông Thái T5, sinh năm 1966
Bà Đinh Thị T6, sinh năm 1972
Cùng địa chỉ: Khu phố C, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
Người đại diện theo ủy quyền của Đinh Thị T6: Ông Thái T5, sinh năm
1966; địa chỉ: Khu phố C, phường T, thị H, tỉnh Bình (Văn bản ủy quyền ngày
14/11/2019) (có mặt).
19. Vợ chồng ông Nguyễn Văn T7, sinh năm 1968
Bà Bùi Thị N1, sinh năm 1969
3
Cùng địa chỉ: Khu phố C, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn T7: Bà Bùi Thị N1, sinh
năm 1969; địa chỉ: Khu phố C, phường T, thị H, tỉnh Bình Định (Văn bản y
quyền ngày 14/11/2019) (vắng mặt – có giấy báo cáo xét xử vắng mặt).
20. Chị Bùi Thị D1, sinh năm 1982 (có mặt)
Cháu Nguyễn Bùi Tuyết N2, sinh năm 2009
Cháu Nguyễn Bùi Quỳnh N3, sinh năm 2012
Cháu Nguyễn Bùi Trà M, sinh năm 2015
Cháu Nguyễn Bùi Gia V, sinh năm 2019
Cùng địa chỉ: Khu phố C, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
(Chị D1 là người đại diện cho các cháu N2, Như, M, V)
21. Bà Nguyễn Thị Lan C3, sinh năm 1969 (vắng mặt)
Địa chỉ: Khu V, phường T, Thành phố Q, tỉnh Bình Định
22. Vợ chồng ông Bùi Bảo H1, sinh năm 1976 (có mặt)
Bà Hồ Thị T8, sinh năm 1978 (có mặt)
Địa chỉ: Khu phố I, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
23. Ông Nguyễn Trung H2, sinh năm 1987 (vắng mặt)
Khu phố C, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
24. Văn phòng C4
Người đại diện theo pháp luật: Ông Cao T9 - Chức vụ: Trưởng Văn phòng
(vắng mặt – có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Số A Quốc lộ A, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
25. Ủy ban nhân dân phường Tam Quan Nam
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh H3 - Chức vụ: Chủ tịch
(vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố T, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
- Người kháng cáo: Bà Tăng Thị Bích N là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Tăng Thị Bích N trình bày:
Bà ngoại của bà Tăng Thị Bích N là cụ Huỳnh Thị N4 khi còn sống có tạo lập
được thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01, diện ch 664m
2
(trong đó 200m
2
đất
464m
2
đất vườn) tọa lạc tại khu phố C, phường T, thị H, tỉnh Bình Định đã
được UBND huyện H (nay là thị H) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất số
02054 QSDĐ/A5 ngày 17/10/1995. Tài sản trên đất một ngôi nhà bằng gỗ, lợp
ngói, tường xây, nền tráng xi măng. Ông ngoại của bà N cụ Ngô L (chết đã lâu)
có chung 06 người con gồm: Ngô Văn T10, Ngô Thị Đ2, Ngô Thị T, Ngô Thị T11,
Ngô Thị K Ngô Thị C. Năm 1998 cụ Huỳnh Thị N4 chết, Ngô Thị T11 (m
N) người trực tiếp quản lý sử dụng thửa đất nói trên và trông coi nhà, thu hoạch
4
hoa lợi cây trái trong vườn.
Bà Ngô Thị T11 (chết năm 2014) có chồng là ông Tăng Long T12 (chết năm
1999) và có 09 người con chung gồm: Tăng Thị Bích N, Tăng Ngọc B, Tăng Châu
T3, Tăng Thị Trân C1, Tăng Thị Ngọc Q1, Tăng Q, Tăng C2, Tăng Thị T4 Tăng
Đ1.
Ông Ngô Văn T10 (chết năm 1996) vợ bà Phan Thị N5 (chết năm 2004)
và có chung 04 người con gồm: Ngô Xuân Đ, Ngô Thị H, Ngô Thị Ngọc D Ngô
Thị T1.
Bà Ngô Thị Đ2 (chết năm 2008) có chồng là ông Nguyễn Y (chết năm 1967)
chung 03 người con gồm: Nguyễn T2, Nguyễn Thị Hoàng O Nguyễn Thị
P.
Năm 2015 Ngô Thị T đã tý khai sai lịch với nội dung ông Ngô Văn
T10, bà Ngô Thị Đ2, bà Ngô Thị T11 đã chết và không có vợ con, kể cả con nuôi để
làm thtục khai nhận di sản. Theo văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được Văn
phòng C4 chứng thực số 2473, quyển số: 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 21/9/2015,
NThị K Ngô Thị C thống nhất tặng cho toàn bkỷ phần mình được
hưởng trong khối tài sản của cụ Huỳnh Thị N4 cho bà Ngô Thị T.
Theo văn bản thỏa thuận phân chia di sản trên thì quyền sử dụng đất của cụ
Huỳnh Thị N4 đã chuyển quyền sang cho Ngô Thị T đứng tên chủ sử dụng đất
tại thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01, diện tích 664m
2
(trong đó 200m
2
đất và 464m
2
đất vườn) tọa lạc tại khu phố C, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định. Như vậy việc
Ngô Thị T tự ý lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản không sự đồng ý
của các đồng thừa kế của bà Ngô Thị T11, ông Ngô Văn T10 bà Ngô Thị Đ2 làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của N các đồng thừa kế khác. Nay
N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vô hiệu văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã
được Văn phòng C4 ký chứng thực số 2473, quyển số: 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
21/9/2015 giữa bà Ngô Thị K, Ngô Thị C với bà Ngô Thị T; yêu cầu bà Ngô Thị T
phải trả lại quyền sử dụng thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01, diện tích 664m
2
(trong
đó 200m
2
đất ở 464m
2
đất vườn) tọa lạc tại khu phố C, phường T, thị xã H, tỉnh
Bình Định cho cụ Huỳnh Thị N4 yêu cầu chia thừa kế tài sản của cụ N4 chết để
lại theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa N t yêu cầu bồi thường thiệt hại
tài sản là ngôi nhà của cụ N4.
Bị đơn bà Ngô Thị T trình bày:
Cha ông Ngô L mẹ Huỳnh Thị N4, cha mẹ bà đều đã chết
không để lại di chúc. Thửa đất số 489, tbản đồ số 01, diện tích 664m
2
(trong đó
200m
2
đất 464m
2
đất vườn) tọa lạc tại khu phố C, phường T, thị H, tỉnh Bình
Định của mẹ T chết đlại nên bà cùng với NThị K, Ngô Thị C đã thỏa thuận
lập văn bản phân chia di sản với nội dung bà K bà Công tặng cho toàn bộ quyền sử
dụng thửa đất cho T đứng tên sử dụng. Việc lập hợp đồng tặng cho là đúng quy
5
định của pháp luật nên nay N yêu cầu hiệu văn bản thỏa thuận này, T không
đồng ý. Do tuổi cao sức yếu nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt bà.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ngô Thị K trình bày: Cha ông Ngô L mẹ Huỳnh Thị N4,
cha mẹ đều đã chết không để lại di chúc. Thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01,
diện tích 664m
2
(trong đó 200m
2
đất 464m
2
đất vườn) tọa lạc tại khu phố C,
phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định là của mẹ bà K chết để lại nên bà cùng với Ngô
Thị T, Ngô Thị C đã thỏa thuận lập văn bản phân chia di sản với nội dung K
Công tặng cho toàn bộ quyền sử dụng thửa đất cho bà T đứng tên sử dụng. Việc lập
hợp đồng tặng cho đúng quy định của pháp luật nên nay bà N yêu cầu vô hiệu hợp
văn bản thỏa thuận này, bà K không đồng ý. Do tuổi cao sức yếu nên yêu cầu Tòa
án giải quyết vắng mặt bà.
2. Bà Ngô Thị Công trình b: Cha bà là ông Ngô L và mẹ bà là Huỳnh Thị N4,
cha mẹ đều đã chết không để lại di chúc. Thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01,
diện tích 664m
2
(trong đó 200m
2
đất 464m
2
đất vườn) tọa lạc tại khu phố C,
phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định là của mẹ bà C chết để lại nên bà cùng với Ngô
Thị T, Ngô Thị K đã thỏa thuận lập văn bản phân chia di sản với nội dung bà K bà
Công tặng cho toàn bộ quyền sử dụng thửa đất cho bà T đứng tên sử dụng. Việc lập
hợp đồng tặng cho đúng quy định của pháp luật nên nay N yêu cầu hiệu hợp
văn bản thỏa thuận này, C không đồng ý. Do tuổi cao sức yếu nên bà yêu cầu Tòa
án giải quyết vắng mặt bà.
3. Ngô Thị H trình bày: Cha bà là ông Ngô Văn T10 chết năm 1996, mẹ là
Phan Thị N5 chết năm 2004, cha bà là con ruột của cụ Huỳnh Thị N4. Việc bà T,
K, C thỏa thuận phân chia di sản của cụ N4 H hoàn toàn không biết. Nay
con bà Ngô Thị T11 N yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng phân chia di sản lập
ngày 21/5/2015 tại Phòng C5, H không có tranh chấp gì cũng không yêu cầu
được nhận phần di sản thừa kế được hưởng. điều kiện xa nên đề nghị Tòa án
giải quyết vắng mặt theo quy định của pháp luật.
4. Ông Tăng Ngọc B trình bày: Thống nhất như yêu cầu trình bày của
nguyên đơn và không có ý kiến bổ sung gì thêm.
5. Tăng Thị Bích N người đại diện theo y quyền của Tăng Châu T3,
Tăng Thị Trân C1, T, Tăng Đ1, Tăng Thị Ngọc Q1, Tăng C2, Tăng Thị T4 trình
bày: Thống nhất với yêu cầu và trình bày của nguyên đơn.
6. Ông Nguyễn T2, Nguyễn Thị Hoàng O, bà Nguyễn Thị P trình bày: Ông
Nguyễn Y và bà Ngô Thị Đ2 cha mcủa ông T2, O, bà P. Bà T, bà K, C,
T là dì ruột và ông Ngô Văn T10 cậu ruột của ông T2, O, bà P. Việc bà T,
C K lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản của cụ Huỳnh Thị N4 tại Phòng
C5 ngày 21/9/2015 thì ông T2, bà O và bà P hoàn toàn không biết và không đồng ý
với việc phân chia này. Nay ông T2, bà O, P đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn,
6
yêu cầu hiệu văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được Văn phòng C4
chứng thực số 2473, quyển số: 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 21/9/2015 giữa bà Ngô
Thị K, Ngô Thị C với Ngô Thị T; yêu cầu Ngô Thị T phải trả lại quyền sử
dụng thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01, diện ch 664m
2
(trong đó 200m
2
đất
464m
2
đất vườn) tọa lạc tại khu phố C, phường T, thị H, tỉnh Bình Định cho cụ
Huỳnh Thị N4 yêu cầu chia thừa kế tài sản của cụ N4 chết để lại theo quy định
của pháp luật.
7. Ông Ngô Xuân Đ, Ngô Thị Ngọc D Ngô Thị T1 trình bày: Ông
Ngô Văn T10 và bà Phan Thị N5 cha mẹ của ông Đ, D và bà T1. Việc bà T,
C K lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản của cụ Huỳnh Thị N4 tại Phòng
C5 ngày 21/9/2015 thì ông Đ, T1 D hoàn toàn không biết. Tại văn bản thỏa
thuận phân chia di sản bà C, T và bà K thỏa thuận giao toàn bộ di sản của cụ N4
là thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01, diện tích 664m
2
(trong đó 200m
2
đất ở và 464m
2
đất vườn) tọa lạc tại khu phố C, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định cho bà Ngô Th
T thì bà T1, ông Đ D đồng ý với yêu cầu của con bà Ngô Thị T11 là bà N yêu
cầu tuyên bố hiệu hợp đồng phân chia di sản lập ngày 21/5/2015 tại Phòng C5
hiệu. Vì điều kiện xa nên đnghị Tòa án giải quyết vắng mặt họ theo quy định của
pháp luật.
8. Anh Nguyễn Trung H2 trình bày: Vì giữa anh H2 với bà T có mối quan hệ
quen biết nên anh H2 nhận ủy quyền của T để làm thủ tục pháp đối với thửa
đất số 489, tbản đồ số 01, diện tích 664m
2
tại thôn C, T, huyện H, tỉnh Bình
Định T đã khai nhận di sản từ mẹ T là cụ Huỳnh Thị N4. Phạm vi ủy quyền
là toàn bộ các quyền tự định đoạt, mua bán chuyển nhượng thửa đất nói tên. Sau khi
giấy chứng nhận quyền sdụng đất, anh H2 đã thực hiện việc chuyển nhượng
thửa đất trên cho bà Hồ Thị T8, sau khi chuyển nhượng T8 đã được đăng ký biến
động hay chưa thì anh H2 không biết khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng xong
thì anh H2 đã kết thúc việc nhận ủy quyền. Số tiền chuyển nhượng đất anh H2 giao
cho T nhận. bận công việc nên anh H2 đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt
theo quy định của pháp luật.
9. Vợ chồng ông Bùi Bảo H1 Hồ Thị T8 trình bày: Vào ngày 09/11/2015
ông Nguyễn Trung H2 chuyển nhượng thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01, diện tích
664m
2
tại thôn C, xã T, huyện H, tỉnh Bình Định cho bà Hồ Thị T8. Hợp đồng được
chứng thực tại Văn phòng C4, sau đó bà T8 đã hoàn thành thủ tục đăng biến động
tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền vào ngày 07/12/2015.
Đến ngày 31/12/2015, vợ chồng ông H1 T8 hợp đồng chuyển nhượng
toàn bộ thửa đất nói trên cho Bùi Thị N1. Hợp đồng được Văn phòng C4 chứng
thực N1 đã hoàn thành thủ tục đăng biến động tại Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thị xã C4. Hiện tại thửa đất trên đã được chuyển nhượng cho ai ông
H1 T8 không biết vì hiện tại ông bà không còn là người chủ sử dụng thửa đất nói
7
trên. bận công việc nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt theo quy định của
pháp luật.
10. i Thị N1 trình bày: Vào năm 2016 N1 nhận chuyển nhượng
của vợ chồng ông Trần Bảo H4 bà Hồ Thị T8 thửa đất số 391, tờ bản đồ số 03, diện
tích 664m
2
tại thôn C, T, huyện H, tỉnh Bình Định. Hai bên lập hợp đồng
chuyển nhượng tại Phòng C5 đã được Nhà nước làm thủ tục sang tên, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bùi Thị N1, sau đó N1 làm thtục
chuyển thêm mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp sau đó,
N1 đã chuyển nhượng phần đất y cho các hộ khác để làm nhà ở. Do vậy, nay
N1 yêu cầu Tòa án xem xét bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đối với người thứ
ba ngay tình cho bà N1 theo quy định của pháp luật.
11. Vợ chồng ông Thái T5 Đinh Thị T6 trình bày: Vào ngày 15/12/2016
vợ chồng ông T6 nhận chuyển nhượng của vợ chồng ông T7 N1 một phần đất
thuộc thửa đất số 391, tờ bản đồ số 03, diện tích 184,8m
2
tại khu phố C, phường T,
thị H, tỉnh Bình Định với giá 80.000.000đồng. Hai bên lập hợp đồng công
chứng tại Văn phòng C4. Sau khi nhận chuyển nhượng, vợ chồng ông T6 đã được
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất đã mua (theo
VN2000 thửa 482, tờ bản đồ số 03). việc vợ chồng ông nhận chuyển nhượng
là hợp pháp, khi nhận chuyển nhượng vợ chồng ông T7 N1 Giấy chứng nhận
hợp pháp đối với thửa đất đã bán cho vợ chồng ông nên vợ chồng ông mới thống
nhất mua. Do đó, vợ chồng ông yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp với người thứ 3 ngay tình theo quy định của pháp luật. Vì bận công
việc nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt theo quy định của pháp luật
12. Bà Nguyễn Thị Lan C3 trình bày: Cuối năm 2016, tại Văn phòng C4 giữa
C3 với vợ chồng Bùi Thị N1 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
một phần thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01 (theo bản đồ VN2000 là thửa 480, tờ bản
đồ số 03) tại thôn C, xã T, huyện H, tỉnh Bình Định với giá hơn 1 tỷ đồng. Đầu năm
2017, C3 được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành
xây dựng công trình trên đất. Khi C3 xây dựng công trình trên đất không gặp bất
kỳ sự cản trở nào và bà vẫn tiếp tục sử dụng xây dựng công trình ổn định từ đó đến
nay. Nay bà N yêu cầu hủy văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, C3 yêu
cầu giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng phải bảo vệ quyền lợi cho
người thứ ba ngay tình và hợp pháp. Vì bận công việc nên đề nghị Tòa án giải quyết
vắng mặt theo quy định của pháp luật.
13. Bà Bùi Thị D1 trình bày: Vào năm 2019, vợ chồng bà có mua của bà Bùi
Thị N1 thửa đất số hiệu 481, tờ bản đồ 03 diện tích 140,3m
2
tại khu phố C, phường
T, thH. Sau khi mua vợ chồng đã hoàn thành đăng biến động sang tên
chồng bà là ông Nguyễn T13. Khi mua trên đất đã có một ngôi nhà và ngôi nhà này
8
hiện nay đang sử dụng. Nay yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất ngay tình là bà, vì bà mua hợp pháp.
14. Người đại diện hợp pháp của Văn phòng C4 trình bày: Vào ngày
21/9/2015 bà Ngô Thị T, bà Ngô Thị K và bà Ngô Thị C có lập văn bản thỏa thuận
phân chia di sản được Văn phòng C4 công chứng tại số B. Tại thời điểm công
chứng các bên đều hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc Văn phòng đã công
chứng theo đúng quy định của pháp luật. Nay các bên có tranh chấp đối với văn bản
thỏa thuận có số công chứng 2473 ngày 21/9/2015, Văn phòng công chứng đề nghị
Tòa án giải quyết theo định của pháp luật. Vì bận công việc nên đề nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt theo quy định của pháp luật.
15. Người đại diện hợp pháp của UBND phường T trình bày: Về chữ chứng
thực trên Bản khai lý lịch ngày 01/7/2015 là ký chứng thực chữ ký và cam đoan của
bà Ngô Thị T.
Bản án dân sthẩm số 68/2024/DS-ST ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Toà
án nhân dân thị xã Hoài Nhơn quyết định:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Tăng Thị Bích N: Tuyên b
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản được Văn phòng công Hoài Nhơn chứng thực,
số công chứng 2473 quyển số: 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 21/9/2015 giữa bà Ngô
Thị K, Ngô Thị C với bà Ngô Thị T nhằm mục đích tặng cho thửa đất số hiệu 489,
tờ bản đồ 01, diện tích 664m
2
loại đất vườn đất ở, tại khu phố C, phường T, thị
xã H, tỉnh Bình Định vô hiệu một phần.
2. Đình chỉ yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản của bà Tăng Thị Bích N.
3. Về xử lý hậu quả giao dịch dân sự vô hiệu:
3.1. Buộc Ngô Thị T phải thối lại giá trị một suất thừa kế cho các đồng
thừa kế của Ngô Thị T11, ông Ngô Văn T10 Ngô Thị Đ2 với số tiền
866.446.566 đồng, cụ thể:
+ Buộc bà Ngô Thị T phải giao lại cho Tăng Thị Bích N, ông Tăng Ngọc
B, Tăng Châu T3, Tăng Thị Trân C1, T, T, Tăng Thị Ngọc Q1, Tăng C2, Tăng Thị
T4 chung quyền sở hữu số tiền 866.446.566 đồng;
+ Buộc Ngô Thị T phải giao lại cho ông Ngô Xuân Đ, Ngô Thị H,
Ngô Thị H5 và bà Ngô Thị Mỹ D2 chung quyền sở hữu số tiền 866.446.566 đồng;
+ Buộc Ngô Thị T phải giao lại cho ông Nguyễn T2, Nguyễn Thị Hoàng
O, bà Nguyễn Thị P chung quyền sở hữu số tiền 866.446.566 đồng;
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp
quan thi hành án quyền chđộng ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền,
9
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
+ Nguyễn Thị Lan C3 tiếp tục được trọn quyền sử dụng thửa đất số 480,
tờ bản đồ số 03 diện tích 447,5m
2
tại khu phố C, phường T, thịH tài sản gắn
liền với đất.
+ Ông Thái T5 và bà Đinh Thị T6 tiếp tục được trọn sử dụng thửa đất số 482,
tờ bản đồ số 03 diện tích 192,8m
2
tại khu phố C, phường T, thịH tài sản gắn
liền với đất.
+ Bà Bùi Thị D1 tiếp tục được trọn quyền sử dụng thửa đất số 481, tờ bản đồ
số 03 diện tích 139,2m
2
tại khu phố C, phường T, thị H tài sản gắn liền với
đất.
Ngoài ra, bản án dân sự sơ thẩm còn quyết định về chi phí định giá tài sản, về
án phí dân sự, vquyền kháng cáo về quyền, nghĩa vthi hành án của các bên
đương sự.
Ngày 22 tháng 3 năm 2024, nguyên đơn Tăng Thị Bích N kháng cáo yêu
cầu cấp phúc thẩm xét xử cho các đồng thừa kế của bà NThị T11 được nhận
thừa kế là quyền sử dụng đất (nhận bằng hiện vật).
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến:
Trong qtrình ttụng, người tiến hành ttụng và người tham gia tố tụng thực hiện
đúng quy định của pháp luật tố tụng; Đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử không chấp
nhận kháng cáo của nguyên đơn ng Thị Bích N. Áp dụng khoản 2 Điều 308
Bộ luật Tố tụng Dân sự, sửa Bản án dân sự thẩm về phần án phí tên của các
đồng thừa kế của ông T10 mà bà T6 phải thanh toán lại giá trị tài sản là bà Ngô Thị
T1, bà Ngô Thị H, ông Ngô Xuân Đ và bà Ngô Thị Ngọc D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa bị đơn bà Ngô Thị T; Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Ngô Thị K, bà Ngô Thị C, bà Ngô Thị H, ông Ngô
Xuân Đ, bà Nguyễn Thị Lan C3, ông Nguyễn Trung H2 người đại diện hợp pháp
của Ủy ban nhân dân phường T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt; Riêng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Ngô Thị T1, Ngô Thị Ngọc
D, ông Nguyễn T14, bà Nguyễn Thị P, bà Nguyễn Thị Hoàng O, Bùi Thị N1
người đại diện hợp pháp của Văn phòng C4 đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên
theo quy định tại khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa vẫn tiến hành xét
xử vụ án.
[2] Xét nội dung kháng cáo của Tăng Thị Bích N, HĐXX thấy rằng:
[2.1] Hàng thừa kế:
Cụ Huỳnh Thị N4 (chết năm 1998) có chồng là cụ Ngô L (chết trước cN4),
vợ chồng cụ N4 cụ L có các con chung gồm:
- Ngô Thị T
- Ngô Thị C
- Ngô Thị K
10
- Ngô Văn T10 (chết năm 1999) vợ là bà Phan Thị N5 (đã chết), các con
ông T10 N5 gồm: Ngô Xuân Đ, Ngô Thị H, Ngô Thị T1 và Ngô Thị Ngọc D.
- Ngô Thị Đ2 (chết năm 2008) chồng là Nguyễn Y (chết năm 1967), các
con bà Đ2 ông Y gồm có: Nguyễn T2, Nguyễn Thị Hoàng O và Nguyễn Thị P.
- Ngô ThT11 (chết năm 2014) chồng ông Tăng Long T12 (chết năm
1999), T11 ông T12 con chung gồm: Tăng Thị Bích N, Tăng Ngọc B, Tăng
Châu T3, Tăng Thị Trân C1, Tăng Thị Ngọc Q1, Tăng Q, Tăng C2, Tăng Thị T4
Tăng Đ1.
[2.2] Di sản thừa kế: Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có căn
cứ xác định quyền sử dụng đất tại thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01, diện tích 664m
2
(trong đó 200m
2
đất 464m
2
đất vườn) tọa lạc tại khu phố C, phường T, thị
H, tỉnh nh Định đã được UBND huyện H (nay thị H) cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 02054 QSDĐ/A
5
ngày 17/10/1995 cho hộ cụ Huỳnh Thị N4.
Tại thời điểm thời điểm cân đối giao quyền, hộ của cụ N4 chỉ có 01 nhân khẩu là c
N4.
Như vậy, di sản của cụ N4, cụ L để lại 200m
2
đất 464m
2
đất vườn
thuộc thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01 tại khu phố C, phường T, thị xã H, tỉnh Bình
Định được cấp đổi lại theo bản đồ VN-2000 là thửa đất số 391, tờ bản đồ số 03, diện
tích 770,5m
2
(trong đó 200m
2
đất 570,5m
2
đất trồng cây lâu năm) do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 22/8/2016 số phát hành GCN: 333651,
số vào sổ GCN: CS02094.
Thửa đất số 391, tờ bản đồ số 03, diện tích thực tế 775,8m
2
so với diện tích
giao quyền tăng 5,8m
2
, sự chênh lệch này đã được xác định do sai số đo đạc 0,5m
2
5,3m
2
lấn chiếm đường đi công cộng. Do vậy, xác định diện tích thực tế thửa
đất là 770,5m
2
.
Do đó yêu cầu chia thừa kế của ng Thị Bích N căn cứ theo quy
định tại các Điều 609, 613, 623, 649, 650, 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên được
chấp nhận.
[2.3] Về phân chia di sản thừa kế:
Theo biên bản định giá tài sản ngày 23/02/2023 thì thửa đất số 391 có giá trị
tổng cộng 5.198.679.000 đồng (giá trị đất 2.000.000.000 đồng đất + giá trị đất
trồng cây lâu năm 3.198.679) : 6 = 866.446.566 đồng.
bà T được C, K tặng cho phần quyền sử dụng đất được hưởng n
phần T được nhận 866.446.566 x 3 = 2.599.339.698 đồng; Ông T2, O, bà P
được chung nhận 1 suất thừa kế giá trị 866.446.566 đồng; Ông Đ, H5, D,
H được chung nhận 1 suất thừa kế có giá trị 866.446.566 đồng và các chị em bà
N, ông B, ông T3, bà C1, ông Q, ông Đ1, bà Q1, ông C2, bà T4 được chung nhận 1
suất thừa kế có giá trị 866.446.566 đồng.
Xét yêu cầu của bà Tăng Thị Bích N yêu cầu yêu cầu cấp phúc thẩm xét xử
cho bà các đồng thừa kế của bà Ngô Thị T11 được nhận thừa kế quyền sử dụng
đất (nhận bằng hiện vật). Tuy nhiên theo văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã
được Văn phòng C4 ký chứng thực số 2473, quyển số: 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
21/9/2015, Ngô Thị K NThị C thống nhất tặng cho toàn bộ kỷ phần mà
11
mình được hưởng trong khối tài sản của cụ Huỳnh Thị N4 cho bà Ngô Thị T. Theo
văn bản thỏa thuận phân chia di sản trên thì quyền sử dụng đất của cụ Huỳnh Thị
N4 đã chuyển quyền sang cho Ngô Thị T đứng tên chủ sử dụng đất tại thửa đất
số 489, tờ bản đồ số 01, diện tích 664m
2
(trong đó 200m
2
đất ở và 464m
2
đất vườn)
tọa lạc tại khu phố C, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định. Như vậy việc bà Ngô Thị
T tự ý lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản mà không có sự đồng ý của các đồng
thừa kế của Ngô Thị T11, ông Ngô Văn T10 và Ngô Thị Đ2 trái với quy
định tại các Điều 195, 245 và điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005. Bản án
thẩm tuyên bố văn bản phân chia di sản thừa kế giữa bà Ngô Thị C, bà Ngô Thị
K với Ngô Thị T được Văn phòng C4 công chứng số 2473 ngày 21/9/2015 đối
với thửa đất số 489, tờ bản đồ số 01, diện tích 664m
2
(trong đó 200m
2
đất 464m
2
đất vườn) tọa lạc tại khu phố C, phường T, thị H, tỉnh nh Định hiệu một
phần là có căn cứ và đúng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 122, Điều 127 và
Điều 128 Bộ luật dân sự 2005.
văn bản phần chia di sản số công chứng 2473 do Văn phòng C4 công
chứng ngày 21/9/2015 bị vô hiệu một phần nên theo quy định tại khoản 2 Điều 138
Bộ luật dân sự 2005 thì các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Văn
phòng C4 công chứng vào; 09/11/2015; ngày 15/12/2016; ngày 17/01/2017 cũng bị
vô hiệu.
Theo quy định của pháp luật khi giao dịch dân sự hiệu thì các bên khôi
phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả
được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa
lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại
phải bồi thường.
Tuy nhiên, trong trường hợp này việc T8 nhận chuyển nhượng tT
hợp pháp, ngay tình N1 nhận chuyển nhượng từ bà T8 rồi sau đó C3, ông
T nhận chuyển nhường từ N1 đều đúng quy định của pháp luật. Mặc khác, sau
khi nhận chuyển nhượng bà N1 đã có công sức trong việc tôn tạo, nâng giá trị đất từ
200m
2
đất sang 600m
2
đất ở; tài sản có trên thửa đất 391 đều là tài sản hợp pháp
của bà C3, ông T đều có giá trị lớn; vì vậy việc bà C3, ông T phải dọn dỡ trả lại
đất cho các đồng thừa kế của cụ N4 sẽ làm ảnh hưởng đến việc thi hành án và quyền
lợi ngay tình của những người đã có công sức xây dựng các công trình có giá trị lớn
trên đất. Do đó, Bản án sơ thẩm buộc T phải thối trả lại giá trị bằng tiền cho các
đồng thừa kế của bà T11, ông T10, bà Đ2 là phù hợp.
Ngoài ra, căn cứ trích đo hiện trạng kèm theo biên bản xem xét, thẩm định, định
giá tài sản ngày 23/02/2023 không thể chia hiện vật cho N các đồng thừa kế
của bà Ngô Thị T11. Mặt khác, N các đồng thừa kế của T11 cũng đã n
ở ổn định.
12
Từ những phân tích trên, xét thấy kháng cáo của bà Tăng Thị Bích N là không
có căn cứ nên không được HĐXX chấp nhận.
[3] Về án phí:
[3.1] Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội bà Ngô Thị T là người cao tuổi nên được miễn nộp.
- Theo quy định tại khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án thì những người được
nhận kỷ phần thừa kế của bà Ngô Thị T11 (chết năm 2014) gồm có 09 người con là
N, ông B, ông T3, bà C1, ông Q, ông Đ1, Q1, ông C2, T4 chỉ được nhận
một kỷ phần thừa kế theo pháp luật có giá trị 866.446.566 đồng nên các con bà T11
phải chịu 37.993.400 đồng án phí dân sự thẩm, bản án thẩm buộc ông Tăng
Ngọc B, ông Tăng Châu T3, Tăng Thị Trân C1, ông Tăng Q, ông Tăng Đ1, bà
Tăng Thị Ngọc Q1, ông Tăng C2, bà Tăng Thị T4 phải nộp 37.993.400 đồng án phí
dân sự thẩm, ngoài ra còn tuyên buộc bà Tăng Thị Bích N phải chịu 37.993.400
đồng án phí dân sự sơ thẩm là không đúng quy định pháp luật nên sửa lại bản án sơ
thẩm về phần án phí.
- Những người thừa kế của ông Ngô Văn T10 gồm: Ngô Thị T1, Ngô
Thị H, ông Ngô Xuân Đ, bà Ngô Thị Ngọc D nhưng Quyết định của bản án sơ thẩm
tuyên buộc bà Ngô Thị T phải giao lại cho ông Ngô Văn Đ3, bà Ngô Thị H, bà Ngô
Thị H5 bà NThị Mỹ D2 chung quyền sở hữu số tiền 866.446.566 đồng chưa
chính xác tên của từng người thừa kế của ông T10 nên điều chỉnh lại cho phù hợp.
[3.2] Về án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị
Quyết s326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà N không phải chịu.
[4] Những quyết định khác của bản án dân sự thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[5] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án đề nghị không chấp nhận kháng cáo của ông N, sửa bản án sơ thẩm
về phần án phí và tên của các đồng thừa kế của ông T10 T phải thanh toán lại
giá trị tài sản bà Ngô Thị T1, Ngô Thị H, ông Ngô Xuân Đ Ngô Thị Ngọc
D là phù hợp với nhận định của HĐXX.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự 2015; điểm b khoản 1 Điều
122, Điều 127, 128, 137, 138, 195, 245, 674, 675 bộ luật dân sự 2005;
13
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 7 Điều 27, khoản 2 Điều 29 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bà Tăng Thị Bích N về yêu cầu được chia
hiện vật, sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 68/2024/DS-ST ngày 14 tháng 3
năm 2024 của Toà án nhân dân thị xã Hoài Nhơn về phần án phí.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Tăng Thị Bích N: Tuyên b
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản được Văn phòng công Hoài Nhơn chứng thực,
số công chứng 2473 quyển số: 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 21/9/2015 giữa Ngô
Thị K, Ngô Thị C với bà Ngô Thị T nhằm mục đích tặng cho Thửa đất số hiệu 489,
tờ bản đồ 01, diện tích 664m
2
loại đất vườn và đất ở, tại Khu phố C, phường T, thị
xã H, tỉnh Bình Định vô hiệu một phần.
3. Đình chỉ yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản của bà Tăng Thị Bích N.
4. Về xử lý hậu quả giao dịch dân sự vô hiệu:
4.1. Buộc Ngô Thị T phải thối lại giá trị một suất thừa kế cho các đồng
thừa kế của bà Ngô Thị T11, ông Ngô Văn T10 và bà Ngô Thị Đ2, cụ thể:
+ Buộc bà Ngô Thị T phải giao lại cho bà Tăng Thị Bích N, ông Tăng Ngọc
B, ông Tăng Châu T3, Tăng Thị Trân C1, ông Tăng Q, ông Tăng Đ1, Tăng
Thị Ngọc Q1, ông Tăng C2, Tăng Thị T4 chung quyền sở hữu số tiền 866.446.566
đồng;
+ Buộc bà Ngô Thị T phải giao lại cho bà Ngô Thị T1, ông Ngô Xuân Đ, bà
Ngô Thị H và bà Ngô Thị Ngọc D chung quyền sở hữu số tiền 866.446.566 đồng;
+ Buộc bà NThị T phải giao lại cho ông Nguyễn T2, Nguyễn Thị Hoàng
O, bà Nguyễn Thị P chung quyền sở hữu số tiền 866.446.566 đồng;
+ Nguyễn Thị Lan C3 tiếp tục được trọn quyền sử dụng thửa đất số 480,
tờ bản đồ số 03 diện tích 447,5m
2
tại Khu phố C, phường T, thị xã H và tài sản gắn
liền với đất.
+ Ông Thái T5 Đinh Thị T6 tiếp tục được trọn sử dụng thửa đất s482,
tờ bản đồ số 03 diện tích 192,8m
2
tại Khu phố C, phường T, thị xã H và tài sản gắn
liền với đất.
+ Bà Bùi Thị D1 tiếp tục được trọn quyền sử dụng thửa đất số 481, tờ bản đồ
số 03 diện tích 139,2m
2
tại Khu phố C, phường T, thị H tài sản gắn liền với
đất.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Ngô Thị T được miễn nộp.
- Ông Tăng Ngọc B, ông Tăng Châu T3, bà Tăng Thị Trân C1, ông Tăng Q,
ông Tăng Đ1, Tăng Thị Ngọc Q1, ông Tăng C2, Tăng Thị T4, Tăng Thị
Bích N phải nộp 37.993.400 đồng, được trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí bà N
đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0003793 ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Chi cục
14
Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn nên ông B, ông T3, bà C1, ông Q, ông Đ1, bà
Q1, ông C2, bà T4, bà N còn phải nộp 37.693.400 đồng.
- Ông Ngô Xuân Đ, bà Ngô Thị H, bà Ngô Thị T1, bà Ngô Thị Ngọc D phải
nộp 37.993.400 đồng sung vào ngân sách nhà nước.
- Ông Nguyễn T2, Nguyễn Thị Hoàng O, Nguyễn Thị P phải nộp
37.993.400 đồng sung vào ngân sách nhà nước.
6. Về án phí dân sự phúc thẩm: Tăng Thị Bích N không phải chịu, hoàn
trả 300.000 đồng tạm ứng án phí N đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006422 ngày
06 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn.
7. Những quyết định khác của bản án dân sthẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
8. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
8.1. Kể tngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án), hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả khác khoản tiền hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
8.2. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật thi hành án dân
sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
9. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND thị xã Hoài Nhơn;
- CCTHADS thị xã Hoài Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; Tòa Dân sự.
Thái Văn Hà
Tải về
Bản án số 143/2024/DS-PT Bản án số 143/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 143/2024/DS-PT Bản án số 143/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất