Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TX. Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TX. Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bỉm Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, 273, 277 và Điều 280 Bộ luật tố tụng Dân sự; - Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; - Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 và tiểu mục 1.1 phần 1 mục II danh mục mức án phí lệ phí ban hành kèm theo; 2. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BỈM SƠN Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH THANH HOÁ
Bản án số:13/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28- 4 - 2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Tống Thị Hà
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Đức Thẩm
Bà Nguyễn Thị Hường
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh - Thư Tòa án nhân dân (viết
tắt: TAND thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Nam - Kiểm sát viên
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở TAND thị Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ số:
17/2025/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2025, về việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:11/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2025 giữa:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phương L, sinh năm 1997
Nơi ĐKHKTT: Khu phố A, phường P, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa
Chỗ ở hiện nay: Thôn D, xã Q, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa (có mặt)
Bị đơn: Anh Nguyễn Mạnh T, sinh năm 1994
Nơi ĐKHKTT: khu phố A, phường P, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa
Tạm trú tại: khu phố A, phường N, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa
Hiện đang chấp hành án tại đội 28, phân trại số B, trại giam Đ, thành phố Đ,
tỉnh Quảng Bình (vắng mặt có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 19/12/2024, bản tự khai và diễn biến tại phiên toà
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương L trình bày:
- Về hôn nhân: Ch Nguyễn Mạnh T đến với nhau được sự ủng hộ
chứng kiến của hai bên gia đình do UBND phường P công nhận năm 2017. Nhưng
sau một thời gian chung sống vợ chồng chị không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn, hai bên không hợp nhau về tưởng cũng như cách sống, hôn nhân rơi
vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không thể
hàn gắn. vậy, chị làm đơn đề nghị TAND thị Bỉm Sơn giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Nguyễn Mạnh T.
- Về con cái: Vợ chồng có 01 con chung: Cháu tên là Nguyễn Phương Diệp A
(nữ), sinh ngày 11/9/2018. Sau khi ly hôn chị nguyện vọng xin được trực tiếp
nuôi cháu Diệp A đến tuổi thành niên và có khả năng lao động. Chị không u cầu
anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai ngày 21/3/2025 anh Nguyễn Mạnh T trình bày:
- Về hôn nhân: Anh chị Nguyễn Thị Phương L đăng kết hôn vào năm
2017 tại UBND phường N, thị xã B. Kết hôn trên cơ sở tự nguyện, quá trình chung
sống hạnh phúc cho đến năm 2019 do bạn rủ nên anh đã phạm tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma tuý hiện nay đang chấp hành án tại trại giam Đ với án
phạt 7 năm 6 tháng tù. Nay, xét thấy anh không đủ điều kiện để chăm sóc vợ con
do đó nếu chị L làm đơn ly hôn thì anh cũng đồng ý.
- Về con chung: Vợ chồng 01 con chung: Cháu tên Nguyễn Phương
Diệp A (nữ), sinh ngày 11/9/2018. Nếu ly hôn anh đồng ý giao con cho chị Nguyễn
Thị Phương L nuôi, anh không đóng góp cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Tại biên bản xác minh ngày 31/3/2025 ông Trần Văn K trưởng khu phố A,
phường N, thị B cung cấp: Vợ chồng anh T chị L kết hôn năm 2017. Hai vợ
chồng chung sống hạnh phúc với nhau một con gái sinh năm 2018. C sống
với nhau vợ chồng xảy ra mâu thuẫn như thế nào chính quyền địa phương không
nắm anh T, chị L không khai báo. Đến năm 2023 anh T bị bắt về tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma tuý, bị xử phạt 7 năm 06 tháng tù hiện nay đang chấp
hành án tại trại Đ, Thành phố Đ, tỉnh Hà Tĩnh
vậy, ông đề nghị Toà án căn cứ theo quy định của pháp luật để giải quyết
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.
Quá trình giải quyết ván ngày 09/4/2025 Tòa án đã tiến hành mở phiên họp
tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải theo thông báo phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận ng khai chứng cứ hgiải số 17/TB-TA ngày 26/3/2015.
Tuy nhiên, chị L, anh T cùng đề nghị Toà án không tiến hành hoà giải. Vì vậy, Toà
án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương L vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T
và chị xin được nuôi dưỡng cháu Diệp A, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con
chung.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (viết tắt: XX), thư phiên tòa của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm HĐXX nghị án.Việc chấp hành pháp luật của các đương sự phù hợp với quy
định của pháp luật.
+ Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Phương L
- Về hôn nhân: X cho chị Nguyễn Thị Phương L được ly hôn với anh
Nguyễn Mạnh T.
- Về con cái: Giao con chung của vợ chồng cháu Nguyễn Phương Diệp A
(nữ), sinh ngày 11/9/2018 cho chị Nguyễn Thị Phương L trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục cháu đến tuổi thành niên khả năng lao động, Anh T1
không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản: Vợ chồng không tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải
quyết.
* Về án phí: Đề nghị buộc chị Nguyễn Thị Phương L phải nộp 300.000đ án
phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào ý kiến phát biểu đương s của Kiểm sát viên tại phiên tòa,
HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Xét về quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn Thị Phương L khởi kiện yêu
cầu TAND thị Bỉm Sơn giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn
Mạnh T. Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”;
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn hộ khẩu thường trú tại thị
B, vậy thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND thị Bỉm Sơn theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng Dân sự;
[1.3] Về việc vắng mặt của đương sự: Tại phiên toà anh Nguyễn Mạnh
T vắng mặt lần thứ nhất do. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh
Nguyễn Mạnh T
[2] Về yêu cầu của đương sự HĐXX thấy:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Phương L anh Nguyễn Mạnh T kết
hôn trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND phường P, thị B, tỉnh
Thanh Hóa, đây hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn. Theo chị L trình bày nguyên nhân không hoà hợp tính cách lối
sống, tính tình không hợp nhau. Nay xét thấy tình cảm vchồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh Nguyễn Mạnh T. Về phía anh T trình bày tại bản tự khai do anh bị bạn
rủ nên đã phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý hiện nay đang
chấp hành án tại trại giam Đ với án phạt 7 năm 6 tháng tù.Anh thấy không đủ điều
kiện để chăm sóc vợ con do đó nếu chị L làm đơn ly hôn thì anh cũng đồng ý.
HĐXX xét thấy, vợ chồng anh T, chị L mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng,
không ai quan tâm đến ai, anh T hiện nay đang chấp hành án 7 năm 6 tháng về
tội tchức sử dụng trái phép chất ma tuý. Chính vậy, tình cảm vchồng ngày
càng lạnh nhạt, không thể hàn gắn được. Nên cần chấp nhận yêu cầu của chị L
anh T, giải quyết cho chị L được ly hôn với anh T là phù hợp.
[2.2] Về con cái: Vợ chồng 01 con chung: Cháu tên Nguyễn Phương
Diệp A (nữ), sinh ngày 11/9/2018. Chị L xin được nuôi dưỡng cháu Diệp A
không đề nghị cấp dưỡng nuôi con chung, anh T đồng ý giao cháu Diệp A cho chị
L nuôi dưỡng và anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
HĐXX thấy, cháu Diệp A hiện nay đang còn nhỏ, cần bàn tay chăm sóc của
mẹ, anh T đang chấp hành án tại trại giam Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình nên
không thể nuôi dưỡng cháu Diệp A được. vậy, chấp nhận yêu cầu của chị L
giao cháu Diệp A cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cháu đến tuổi thành
niên có khả năng lao động, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung là phù
hợp.
[2.3] Về tài sản chung của vợ chồng: Vợ chồng không có tài sản chung
nên không yêu cầu Toà án giải quyết nên miễn xét.
[3] Về án phí ly hôn thẩm: Chị Nguyễn Thị Phương L phải nộp 300.000đ
án phí ly hôn sơ thẩm.
Bởi những lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228, Điều 271, 273, 277 và Điều 280 Bộ luật tố tụng Dân sự;
- Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình;
- Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 tiểu mục 1.1 phần 1 mục II danh mục mức án phí lệ phí ban hành
kèm theo;
2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Phương L
- Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Phương L được ly hôn với anh
Nguyễn Mạnh T.
- Về con cái: Giao con chung của vợ chồng cháu Nguyễn Phương Diệp A
(giới tính: nữ), sinh ngày 11/9/2018 cho chị Nguyễn Thị Phương L trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc giáo dục cháu đến tuổi thành niên khả năng lao động. Anh
T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom,
chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.
Cha, mkhông trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của
người đó.
Vì quyền lợi của con cái, khi cần thiết, các bên đương sự được quyền làm đơn
xin thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung của vợ chồng: Vợ chồng không có tài sản chung nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Phương L phải nộp 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000đ chị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án Dân s thị Bỉm Sơn ngày
20/02/2025 theo biên lai thu số: 0004689. Như vậy, chị L đã nộp đủ án phí ly hôn
sơ thẩm.
Án xử công khai thẩm mặt chNguyễn Thị Phương L, vắng mặt anh
Nguyễn Mạnh T.
Chị Nguyễn Thị Phương L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án thẩm (28/4/2025); anh Nguyễn Mạnh T vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Toà
án niêm yết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- VKSND thị xã Bỉm Sơn; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Đương sự;
- UBND phường Phú Sơn (ĐK 23/10/2017);
- Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa;
- THA Dân sự thị xã Bỉm Sơn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TỐNG THỊ
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất