Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. PLeiku (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Đỗ Văn H khởi kiện xin ly hôn với bà Đỗ Thị H1.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PLEIKU
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 13/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24/3/2025
V/v: “T/c ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Đoàn Thị Thanh Hà.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Doãn Thị Lệ.
2. Bà Tô Thị Lành.
- Thư ký phiên tòa: Ông Thuỷ Sơn Phương - Thư Tòa án của Tòa án nhân
dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Trong ngày 24 tháng 03 năm 2025, tại Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 582/2024/TLST-HNGĐ ngày 01
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 22/2025/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2025; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn H, sinh năm 1964. Địa ch: S nhà I đưng A, t
D, phường Đ, thành phố P, tnh Gia Lai.
B đơn: Đỗ Th H1, sinh năm 1972. Đa ch: S nI đường A, t D,
phường Đ, thành phố P, tnh Gia Lai.
Ông H có đơn xin xét xử vắng mặt, bà H1 có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 10 năm 2024, quá trình giải quyết
vụ án và tại đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn ông Đỗ Văn H trình bày:
Tôi Đỗ Thị H1 vợ chồng hợp pháp, đăng kết hôn ngày
23/01/1991 tại Ủy ban nhân dân K, huyện Ư, tỉnh Sơn Bình (nay Thành
phố Hà Nội). Sau khi đăng ký kết hôn, chúng tôi chung sống hoà thuận đến khoảng
đầu năm 2016 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm,
thường xuyên tranh cãi mặc đã nhiều lần cố gắng để dung hoà cuộc sống hôn
nhân vì các con nhưng vẫn không thể hàn gắn và chúng tôi ly thân từ năm 2018 đến
nay. Nay tôi nhận thấy, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích n
nhân không đạt được nên tôi yêu cầu được giải quyết ly hôn với bà Đỗ Thị H1.
2
- Về con chung: chúng tôi 02 con chung tên Đỗ Trung Q, sinh ngày
04/5/1996 Đỗ Trung H2, sinh ngày 21/9/2001. Hiện nay cả 02 con đã trưởng
thành, có khả năng lao động, tự lập được nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung thanh toán nghĩa vụ chung: chúng tôi tự thoả thuận,
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tôi không đng ý vi yêu cu ca H1 v vic buc tôi phi tr cp nuôi bà
H1 mỗi tháng 3.000.000 đồng, vì hin ti bà H1 đang buôn bán tạp hoá chính căn
nhà đã được tho thun chia cho bà ti s nhà I đường A, t D, phường Đ, thành phố
P, tnh Gia Lai. Bà H1 cũng có thu nhập ổn định, vn kho mạnh bình thường.
2. Quá trình giải quyết ván cũng như tại phiên toà, bị đơn Đỗ Thị
H1 trình bày:
- Vhôn nhân: Vthời gian đăng kết hôn mâu thuẫn như ông H trình
bày trong thời gian chung sống của vợ chồng là đúng. Nay ông H yêu cầu ly hôn thì
tôi không đồng ý. Việc ông H tự nộp đơn ly hôn tôi là do tôi không đồng ý bán
đất ở Hà Nội, bản thân tôi cảm thấy mình bị thiệt thòi. Tôi đề nghị vợ chồng cứ sống
riêng lẻ như hiện tại, phần đất đã chia cho ông H phía sau nhà thì ông H tự xây nhà
mà ở, tôi không liên quan gì, phần ai nấy sống.
Trước đây tôi có ý kiến tại phiên hoà giải đoàn tụ là: Trường hợp ông H vẫn
yêu cầu ly hôn được chấp nhận tôi yêu cầu ông H trợ cấp cho tôi hàng tháng
3.000.000đồng/tháng cho đến khi nào tôi chết hoặc ông H chết thì thôi. do
trong thời gian chung sống vchồng, ông H lương thấp đưa không đủ để tôi nuôi
con nên hiện giờ tôi không thu nhập, việc tôi bán quán tạp hoá hiện nay không đủ
sống. Tuy nhiên, tại phiên toà hôm nay tôi không yêu cầu về việc này nữa.
- Về con chung: chúng tôi 02 con chung tên Đỗ Trung Q, sinh ngày
04/5/1996 Đỗ Trung H2, sinh ngày 21/9/2001. Hiện nay cả 02 con đã trưởng
thành, có khả năng lao động, tự lập được nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: chúng tôi tự thoả thuận, không yêu cầu Toà
án giải quyết.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 13/3/2025 nguyên đơn là ông Đỗ Văn H
vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu khởi kiện của nh, yêu cầu Toà án giải quyết cho
ông được ly hôn với bà Đỗ Thị H1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp: căn cứ theo đơn khởi kiện của ông Đỗ Văn H
các tài liệu, chứng ckhác trong hồ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh
chấp giữa các đương sự tranh chấp ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn là bà Đỗ Thị H1 hiện nay đang cư
trú tại: số nhà I đường A, tổ D, phường Đ, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Do đó, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
3
[3] Về sự vắng mặt của đương sự:
Nguyên đơn là ông Đỗ Văn H có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện. Bị đơn là bà Đỗ Thị H1 mặt tại phiên toà nên Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử đối với vụ án theo quy định pháp luật.
Do vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 khoản 1 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
[4] Về quan hệ hôn nhân: ông Đỗ Văn H Đỗ Thị H1 tự nguyện tìm hiểu
chung sống với nhau, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân K, huyện Ứ,
tỉnh Hà Sơn Bình (nay là Thành phố Hà Nội) vào ngày 23/01/1991 trên cơ sở hoàn
toàn tự nguyện, nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Theo ông H trình bày thì sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hoà thuận đến
khoảng đầu năm 2016 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng
quan điểm, thường xuyên tranh cãi mặc đã nhiều lần cố gắng để dung hoà cuộc
sống hôn nhân các con nhưng vẫn không thể hàn gắn, vợ chồng đã sống ly thân
từ năm 2018 đến nay. Nay ông H nhận thấy, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh
phúc, mục đích n nhân không đạt được nên yêu cầu Toà án giải quyết cho ông
được ly hôn với bà Đỗ Thị H1.
Đối với bị đơn Đỗ Thị H1, ý kiến không đồng ý ly hôn với ông H
mặc dù hiện tại vợ chồng đã sống ly thân gần 10 năm, không ai còn quan tâm chăm
sóc đến ai. H1 ý kiến đề nghị vợ chồng cứ sống riêng lnhư hiện tại, phần đất
đã chia cho ông H phía sau nhà thì ông H tự xây nhà ở, không liên quan gì,
phần ai nấy sống.
Tại phiên toà hôm nay bà Đỗ Thị H1 không yêu cầu về việc: “Trường hợp
ông H vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn và được chấp nhận, thì bà yêu cầu ông H trợ
cấp cho bà mỗi tháng là 3.000.000 đồng cho đến khi nào bà chết hoặc ông H chết”.
Do vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
Xét thấy: mâu thuẫn giữa ông HH1 đã xảy ra trong thời gian dài, hiện
tại hai người đã sống ly thân trong nhiều năm, không ai n quan tâm, chăm sóc
nhau nữa. Quá trình hoà giải đoàn tụ tại Toà án, ông H vẫn giữ nguyên yêu cầu ly
hôn, không đồng ý tiếp tục duy tmối quan hệ hôn nhân với H1 nữa. H1 cũng
thừa nhận việc này nhưng không thuận tình ly hôn. Điều này chứng tỏ, mâu thuẫn
vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung
không thể kéo dài. Mối quan hhôn nhân giữa ông H bà H1 đến nay không
biện pháp gì để cải thiện.
Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, ông Đỗ Văn H
được ly hôn bà Đỗ Thị H1.
[5] Về con chung: ông Đỗ Văn H và bà Đỗ Thị H1 có 02 con chung tên là Đ
Trung Q, sinh ngày 04/5/1996 Đỗ Trung H2, sinh ngày 21/9/2001. Hiện nay cả
02 con đã trưởng thành, khả năng lao động, tự lập được nên ông H và H1
không yêu cầu Toà án giải quyết.
[6] Về tài sản chung nợ chung: ông Đỗ Văn H Đỗ Thị H1 tự thoả
thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
4
[7] Về án phí: ông Đỗ Văn H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 4, 5, 6, 8, 9, 10; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228;
Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Áp dụng các Điều 51, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Đỗ Văn H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Đỗ Văn H được ly hôn bà Đỗ Thị H1.
2. Về con chung: ông Đỗ Văn H và bà Đỗ Thị H1 có 02 con chung tên là Đỗ
Trung Q, sinh ngày 04/5/1996 Đỗ Trung H2, sinh ngày 21/9/2001. Hiện nay cả
02 con đã trưởng thành, khả năng lao động, tự lập được nên ông H không yêu cầu
Toà án giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Vtài sản chung nợ chung: ông Đỗ Văn H không yêu cầu Toà án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Đỗ Văn H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự thẩm về hôn nhân
gia đình, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông H đã nộp trước đây
là 300.000 đồng theo biên lai số 000476 ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
5. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn
quyền làm đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân tnh Gia Lai xét x phúc thm.
Nguyên đơn vắng mặt tại phiên toà quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,7b và Điều 9 Luật thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND TP Pleiku;
- Chi cục THADS TP Pleiku;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đoàn Thị Thanh Hà
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất