Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST ngày 12/06/2024 của TAND Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST ngày 12/06/2024 của TAND Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Phú Nhuận (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 13/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Thảo N và ông Nguyễn Văn T ly hôn vì mâu thuẫn gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 13/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 12/6/2024.
V/v “Ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phù Quốc Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Xuân Bình.
2. Bà Mai Thị Tuyết Dung.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Hoà Thư Tòa án nhân dân huyện
Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giờ: bà Huỳnh Kim Châu –
Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 6 năm 2024, tại phòng xán Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ,
Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
203/2023/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2023 về việc Ly hôn" theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 43/2024/QĐXX-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2024/QĐST-HPT ngày 22 tháng 5 năm 2023,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Thảo N. Sinh năm 1999.
Trú tại: Tổ A ấp B, xã C, huyện D, tỉnh E.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Trần Phát
T Luật sư Chi nhánh Văn phòng Luật sư Phú Nhân An.
Địa chỉ: F12/2 đường Lô III, ấp F, xã G, huyện H, Thành phố I.
Bị đơn: ông Nguyễn Văn T. Sinh năm 1994.
Trú tại: 85C ấp K, xã L, huyện M, Thành phố I.
( N, Luật sư T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông L vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn bà Nguyễn Thị Thảo N trình bày:
Bà Nguyễn Thị Thảo N ông Nguyễn Văn T tự nguyện đăng ký kết hôn tại
UBND xã L, huyện H, Thành phố I theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 48
vào ngày 05/6/2018. Thời gian đầu chung sống thì cuộc sống hạnh phúc. Nhưng
đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do cả hai bất đồng quan điểm
sống. Nay tình cảm không còn nên Nguyễn Thị Thảo N yêu cầu được ly hôn
2
với ông Nguyễn Văn T. Quá trình chung sống, ông 01 con chung trẻ
Nguyễn Đăng K, sinh ngày XX/XX/XXXX.
- Về con chung: do trẻ Nguyễn Đăng K đang sống cùng ông Nguyễn Văn
T nên Nguyễn Thị Thảo N đồng ý giao trẻ Nguyễn Đăng K cho ông Nguyễn
Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Nguyễn Thị Thảo N không yêu cầu Tòa án giải
quyết việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: bà Nguyễn Thị Thảo N khai không có.
- Về nợ chung: bà Nguyễn Thị Thảo N khai không có.
Ông Nguyễn Văn T không tham gia tố tụng trong vụ án và không lời khai.
Tại phiên toà sơ thẩm:
- Nguyễn Thị Thảo N, Luật Trần Phát T đơn đề nghị xét xử vắng
mặt.
- Ông Nguyễn Văn T vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu quan điểm:
+ Vthủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng
các quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự; Nguyễn Thị Thảo N đã chấp hành
đúng quy định pháp luật; ông Nguyễn Văn T không tham gia tố tụng trong vụ án.
+ Về giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhn yêu cầu ly hôn
của bà Nguyễn Thị T N vì có cơ sở; do ông Nguyễn Văn T không có lời khai nên
không giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồvụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào ý kiến pt biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần
Giờ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xét Nguyễn Thị Thảo N đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với ông
Nguyễn Văn T.
Xét ông Nguyễn Văn T trú tại 85C ấp K, xã L, huyện M, Thành phố I.
Do đó, đây vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của đương sự:
Xét Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần th02 đối với ông Nguyễn Văn T để tham
gia phiên hòa giải nhưng ông Nguyễn Văn T vẫn cố tình vng mặt nên vụ án
không tiến hành hòa giải được vụ án được đưa ra xét xử theo quy định tại khoản
1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Xét Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần th02 đối với ông Nguyễn Văn T để tham
gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng ông Nguyễn Văn T vẫn cố tình vắng mặt nên
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn T theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Xét bà Nguyễn Thị Thảo N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị Thảo N theo quy định tại khoản 1 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Xét Luật Trần Phát T đơn đnghị xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt Luật sư Trần Phát T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn:
- Về quan hệ hôn nhân:
Căn cứ vào lời khai của bà Nguyễn Thị Thảo N và chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án, Hội đồng xét xử đã đủ sở kết luận: bà Nguyễn Thị Thảo N ông
Nguyễn Văn T tự nguyện đăng kết hôn mối quan hệ hôn nhân hợp
pháp. Đến năm 2019 thì giữa hai bên phát sinh mâu thuẫn. Và hai bên đã sống ly
thân. Nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm sống.
Xét Tòa án đã tiến hành triệu tập ông Nguyễn Văn T để tham gia phiên hòa
giải mâu thuẫn gia đình nhưng ông Nguyễn Văn T không tham gia phiên hòa giải
thể hiện ông Nguyễn Văn T không còn tha thiết với cuộc sống chung. Căn cứ
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, xác định cuộc sống chung của bà
Nguyễn Thị Thảo Nvà ông Nguyễn Văn T đã có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung đã thực sự tan vỡ, không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Thảo N là phù hợp và có căn
cứ nên được chấp nhận.
- Về con chung:
Xét trẻ Nguyễn Đăng K đang do ông Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng
và bà Nguyễn Thị Thảo N cũng đồng ý giao trẻ Nguyễn Đăng K cho ông Nguyễn
Văn T tiếp tục ni dưỡng. vậy, để ổn định cuộc sống đảm bảo quyền lợi
mọi mặt của trẻ Nguyễn Đăng K nên giao trẻ Nguyễn Đăng K cho ông Nguyễn
Văn T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật.
Nguyễn Thị Thảo N được quyền thăm nom con phải nghĩa vụ chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp
dụng theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia
đình.
- Về việc cấp dưỡng nuôi con: do Nguyễn Thị Thảo N ông Nguyễn
Văn T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
lợi ích của con trẻ, theo yêu cầu của một hoặc cả hai n, Tòa án quyền
quyết định thay đổi người trực tiếp giữ nuôi hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: bà Nguyễn Thị Thảo N khai không có nên không xét.
- Về nợ chung: bà Nguyễn Thị Thảo N khai không có nên không xét.
[3] Xét ông Nguyễn Văn T không lời khai nên Hội đồng xét xử không
xét.
[4] Như đã phân tích, xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Cần Giờ là có cơ sở nên chấp nhận.
4
[5] Về án phí sơ thẩm: bà Nguyễn Thị Thảo N phải nộp án phí theo quy định
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH :
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 207; Điều 227; Điều 228 khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cu khởi kin của bà Nguyễn Thị Thảo N:
1. Vquan hhôn nhân: bà Nguyễn Thị Thảo N được ly hôn với ông
Nguyễn Văn T (Giấy chứng nhận kết hôn số 48 vào ngày 05/6/2018 của Ủy ban
nhân dân xã L, huyện H, Thành phố I hết hiệu lực).
2. Về nuôi con chung: giao con chung trẻ Nguyễn Đăng K cho ông Nguyễn
Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Hai bên không yêu cầu Toà án giải quyết việc cấp
dưỡng nuôi con.
Nguyễn Thị Thảo N được quyền thăm nom con phải nghĩa vụ chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp
dụng theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia
đình.
lợi ích của con trẻ, theo yêu cầu của một hoặc cả hai n, Tòa án quyền
quyết định thay đổi người trực tiếp giữ nuôi hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: bà Nguyễn Thị Thảo N khai không có nên không xét.
4. Về nợ chung: bà Nguyễn Thị Thảo N khai không có nên không xét.
5. Về án phí thẩm: bà Nguyễn Thị Thảo N phải nộp 300.000 đồng nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số AA/2021/XXXXXXX ngày XX/XX/XXXX. Bà Nguyễn Thị Thảo
N đã nộp đủ án phí.
6. Về quyền kháng cáo: các đương sđược quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
7. Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND huyện Cần Giờ;
- Chi cục THA dân sự huyện Cần Giờ;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu: Vp, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phù Quốc Tuấn
Tải về
Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất